,27
9.991.800
Bậc 9
4,58
10.717.200
Bậc 10
4,89
11.442.600
Như vậy, từ ngày 01/07/2024, mức lương áp dụng cho giáo viên mầm non là viên chức sẽ từ 4.914.000 đồng/tháng đến 14.929.200 đồng/tháng.
Lưu ý: Mức lương trên chưa bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp khác theo quy định.
Lương giáo viên mầm non không là viên chức năm
viên chức sẽ từ 5,475,600 đồng/tháng đến 15,865,200 đồng/tháng.
Lưu ý: Mức lương trên chưa bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp khác theo quy định.
Lương giáo viên tiểu học không là viên chức năm 2024 thay đổi ra sao?
Căn cứ Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người
6
3.99
9.336.600
Bậc 7
4.32
10.108.800
Bậc 8
4.65
10.881.000
Bậc 9
4.98
11.653.200
Như vậy, từ ngày 01/07/2024, mức lương áp dụng cho giáo viên THPT là viên chức sẽ từ 5.475.600 đồng/tháng đến 15.865.200 đồng/tháng.
Lưu ý: Mức lương trên chưa bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp khác theo quy định.
Lương
tuyển;
c) Có kinh nghiệm nghiên cứu thể hiện qua luận văn thạc sĩ của chương trình đào tạo định hướng nghiên cứu; hoặc bài báo, báo cáo khoa học đã công bố; hoặc có thời gian công tác từ 02 năm (24 tháng) trở lên là giảng viên, nghiên cứu viên của các cơ sở đào tạo, tổ chức khoa học và công nghệ;
d) Có dự thảo đề cương nghiên cứu và dự kiến kế hoạch
ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT quy định về công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp như sau:
Công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp
...
3. Hạng tốt nghiệp được xác định căn cứ vào điểm trung bình tích lũy toàn khoá được quy định tại khoản 5 Điều 10 của Quy chế này, trong đó, hạng tốt nghiệp của sinh viên có điểm trung bình
tương đương trở lên) ngành phù hợp; đối với chương trình định hướng nghiên cứu yêu cầu hạng tốt nghiệp từ khá trở lên hoặc có công bố khoa học liên quan đến lĩnh vực sẽ học tập, nghiên cứu;
b) Có năng lực ngoại ngữ từ Bậc 3 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
c) Đáp ứng các yêu cầu khác của chuẩn chương trình đào tạo do Bộ
thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP;
- Sinh viên cao đẳng mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014.
- Sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên
- Giáo viên kiêm công tác bí thư đoàn, phó bí thư đoàn cấp trường được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại Quyết định 13/2013/QĐ-TTg ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên Việt Nam trong các cơ sở giáo dục và cơ sở dạy nghề.
- Giáo viên kiêm chủ
bồi dưỡng được ít nhất 01 (một) người học đạt giải trong cuộc thi, kỳ thi khác cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên;
Trường hợp viên chức không đạt 01 (một) trong 03 (ba) tiêu chuẩn quy định tại điểm đ, điểm e và điểm g khoản này thì 01 (một) trong 02 (hai) tiêu chuẩn còn lại phải đạt gấp 02 (hai) lần;
h) Viên chức thăng hạng lên chức danh giáo viên
thêm hằng tháng tính theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng theo cơ chế đặc thù từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 bảo đảm không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm được hưởng tháng 6 năm 2024 (không bao gồm phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương ngạch, bậc khi nâng ngạch, nâng bậc). Trường hợp tính theo nguyên tắc
học mẫu giáo và học sinh, sinh viên khuyết tật.
3. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng và người từ 16 tuổi đến 22 tuổi đang học phổ thông, giáo dục đại học văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm
giảng dạy trình độ thạc sĩ, tiến sĩ thì trình độ tối thiểu là tiến sĩ.
Lương giảng viên đại học là viên chức tính theo như thế nào?
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 40/2020/TT-BGDĐT, giảng viên là viên chức tại trường đại học được xếp lương theo từng hạng cụ thể như sau:
- Giảng viên cao cấp (hạng 1) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3
hoặc khóa học của trường đại học trước khi tuyển sinh, dự tuyển.
- Chính sách và kết quả thực hiện chính sách hằng năm về trợ cấp và miễn, giảm học phí, học bổng đối với người học.
- Số dư các quỹ theo quy định, kể cả quỹ đặc thù (nếu có).
- Các nội dung công khai tài chính khác thực hiện theo quy định của pháp luật về tài chính, ngân sách, kế toán
-CP;
(3). Học sinh là người dân tộc Kinh mà bản thân và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thường trú từ 36 tháng liên tục trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ tuyển sinh tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn. Trường PTDTNT được tuyển không quá 10% học sinh là người dân tộc Kinh trong tổng số chỉ tiêu tuyển mới hằng năm.
- Trường hợp học sinh thuộc đối tượng tuyển
mức lương từ: 4.914.000 đồng/tháng đến 11.442.600 đồng/tháng.
Lưu ý: Mức lương trên chưa bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp và tiền thưởng khác.
Lương giáo viên giáo dục nghề nghiệp thực hành khi tăng lương cơ sở sẽ là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Giáo viên giáo dục nghề nghiệp thực hành phải thực hiện bao nhiêu nhiệm vụ?
Theo quy định tại
từ: 5.475.600 đồng/tháng đến 11.653.200 đồng/tháng.
Lưu ý: Mức lương trên chưa bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp.
Tăng lương cơ sở thì lương giáo viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết sẽ là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Giáo viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết phải thực hiện bao nhiêu nhiệm vụ?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 07
động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
b.1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có
và đào tạo hằng năm theo phân cấp ngân sách hiện hành của các đơn vị;
- Nguồn bảo hiểm y tế học sinh theo quy định hiện hành;
- Nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật và các nguồn thu hợp pháp khác.
trẻ dưới 36 tháng tuổi; đo chiều cao, cân nặng, huyết áp, nhịp tim, thị lực đối với học sinh từ 36 tháng tuổi trở lên.
- Đo chiều cao, cân nặng, ghi biểu đồ tăng trưởng, theo dõi sự phát triển thể lực cho trẻ dưới 24 tháng tuổi mỗi tháng một lần và cho trẻ em từ 24 tháng tuổi đến 6 tuổi mỗi quý một lần; theo dõi chỉ số khối cơ thể (BMI) ít nhất 02
mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng và người từ 16 tuổi đến 22 tuổi đang học phổ thông, giáo dục đại học văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng