đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
Như vậy, từ quy định trên có thể thấy đối tượng đóng thuế thu nhập cá nhân là các cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định phát sinh trong và ngoài
Khi cải cách tiền lương thì toàn bộ bảng lương mới của công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo và không giữ chức danh lãnh đạo mở rộng quan hệ tiền lương như thế nào?
Khi cải cách tiền lương có thể làm tăng lương hưu dẫn đến làm chênh lệch giữa người nghỉ hưu trước và sau cải cách thì mức tham chiếu mới có điều chỉnh hay không?
đồng ý việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, cụ thể như sau:
Thẩm quyền đồng ý việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc
Khi tuyển dụng, sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động phải có sự đồng ý của cơ quan sau:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ
Ai phải đóng thuế thu nhập cá nhân?
Căn cứ theo Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC thì người nộp thuế bao gồm:
- Cá nhân cư trú:
+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
+ Có nơi ở thường xuyên tại
hoạt động có nội dung giới thiệu, vinh danh, thông tin, hướng dẫn, đào tạo, chia sẻ liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp.
Như vậy có thể hiểu bán hàng đa cấp là hoạt động kinh doanh sử dụng mạng lưới người tham gia gồm nhiều cấp, nhiều nhánh, trong đó, người tham gia được hưởng hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác từ kết quả kinh doanh
khiếu nại đến các chủ thể như sau:
- Khiếu nại lần đầu tới người sử dụng lao động
- Khiếu nại lần hai tới Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi công ty đặt trụ sở chính.
Ngoài ra, căn cứ khoản 3 Điều 5 Nghị định 24/2018/NĐ-CP thì trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định tại
Khi nào công ty được sử dụng người lao động làm thêm giờ?
Căn cứ theo Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định về làm thêm giờ như sau:
Làm thêm giờ
1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động
ngày trong năm thường và 29 ngày trong năm nhuận)
Tháng 3: 31 ngày
Tháng 4: 30 ngày
Tháng 5: 31 ngày
Tháng 6: 30 ngày
Tháng 7: 31 ngày
Tháng 8: 31 ngày
Tháng 9: 30 ngày
Tháng 10: 31 ngày
Tháng 11: 30 ngày
Tháng 12: 31 ngày
Trong lịch Gregorian, tháng có từ 28 đến 31 ngày. Vì vậy 1 tháng có bao nhiêu ngày tùy thuộc vào từng tháng cụ thể
Thời giờ làm việc bình thường của người lao động được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời giờ làm việc bình thường như sau:
Thời giờ làm việc bình thường
1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời
huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp người sử dụng lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện
hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp người sử dụng lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã
Có được yêu cầu người lao động cao tuổi làm thêm giờ hay không?
Tại Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Làm thêm giờ
1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng
.
2. Thông tin thị trường lao động phải được bảo mật bao gồm:
a) Thông tin thị trường lao động gắn với tên, địa chỉ cụ thể của từng tổ chức, cá nhân, trừ trường hợp được tổ chức, cá nhân đó đồng ý cho công bố;
b) Thông tin thị trường lao động đang trong quá trình thu thập, tổng hợp, chưa được người có thẩm quyền công bố;
c) Thông tin thị trường
về giấy phép, địa điểm, lĩnh vực hoạt động, tên người đại diện theo pháp luật thực hiện hoạt động dịch vụ việc làm, số điện thoại, e-mail, website.
2. Trước 10 ngày làm việc, kể từ ngày bắt đầu hoạt động dịch vụ việc làm, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chính về ngày bắt đầu
Tết Âm lịch 2024 người lao động muốn làm thêm giờ có bị giới hạn thời gian không?
Căn cứ Điều 60 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về giới hạn số giờ làm thêm, cụ thể như sau:
Giới hạn số giờ làm thêm
1. Tổng số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày làm việc bình thường, trừ trường hợp quy