Công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là gì?
Công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được hiểu là các công việc mà khi thực hiện sẽ có tiếp xúc các yếu tố gây hại, có nguy cơ cao làm tổn thương đến sức khỏe, tinh thần được quy định trong Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
quan, tổ chức, đơn vị khác.
Như vậy, điều động được hiểu là việc công chức được cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển từ cơ quan, tổ chức này sang cơ quan tổ chức khác mà không có sự thay đổi về chức vụ, quyền hạn.
Không phải bất kì lúc nào, bất kì lý do hay hoàn cảnh nào cơ quan có thẩm quyền cũng điều động, luân chuyển công chức đi làm nơi khác
)
Chứng từ điện tử khấu trừ thuế TNCN có các thông tin gì?
Cũng theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì chứng từ điện tử khấu trừ thuế TNCN hiện nay phải đảm bảo các nội dung bắt buộc theo khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP cụ thể gồm có:
- Tên chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ
bao gồm:
- Người lao động làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên cho người sử dụng lao động;
- Chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và khoản 10 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể như sau:
+ Hết hạn hợp đồng lao động
+ Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
+ Hai bên
áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục này là người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều 2 và người sử dụng lao động quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã
Hợp đồng lao động là gì?
Hợp đồng lao động được pháp luật quy định rõ ràng tại Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 sau đây:
Hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp
Nhiệm vụ của Quỹ hỗ trợ việc làm nước ngoài đối với doanh nghiệp và người lao động là gì?
Căn cứ Điều 67 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định:
Nhiệm vụ của Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước
1. Hỗ trợ đối với người lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động phải về nước trước thời hạn do bị
lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác
đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
3- Người sử dụng lao động có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và những thoả thuận khác với người lao động, tôn trọng danh dự, nhân phẩm và đối xử đúng đắn với người lao động.
Bên cạnh đó, Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động được quy định tại Điều 6 Bộ luật
1 Điều này.
3. Kinh phí hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được bố trí từ kinh phí đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm và được tính trong tổng kinh phí của dự án đầu tư hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được
chức nếu có thành tích đặc biệt xuất sắc trong hoạt động công vụ hoặc được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong 3 năm liên tiếp kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, nếu đáp ứng được các tiêu chuẩn, điều kiện của ngạch cao hơn liền kề trong cùng ngành chuyên môn với ngạch hiện giữ mà không yêu cầu về thời gian giữ ngạch theo quy