Thời hạn tối đa mà doanh nghiệp cho thuê lại lao động là bao lâu? Vượt quá thời hạn này doanh nghiệp bị xử lý như thế nào?

Cho tôi hỏi thời hạn tối đa mà doanh nghiệp cho thuê lại lao động là bao lâu? Vượt quá thời hạn này doanh nghiệp bị xử lý như thế nào? Câu hỏi từ anh Kiệt (Lai Châu)

Việc cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động được thực hiện theo trình tự, thủ tục như thế nào?

Căn cứ Điều 25 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động cụ thể như sau:

Trình tự, thủ tục cấp giấy phép
1. Doanh nghiệp gửi một bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 24 Nghị định này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để đề nghị cấp giấy phép.
2. Sau khi kiểm tra đủ giấy tờ quy định tại Điều 24 Nghị định này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.
3. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bảo đảm theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép đối với doanh nghiệp.
Trường hợp hồ sơ không bảo đảm theo quy định, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản yêu cầu doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cấp giấy phép đối với doanh nghiệp; trường hợp không cấp giấy phép thì có văn bản trả lời doanh nghiệp trong đó nêu rõ lý do không cấp giấy phép.
5. Không cấp giấy phép trong các trường hợp sau đây:
a) Không bảo đảm điều kiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định này;
b) Đã sử dụng giấy phép giả để hoạt động cho thuê lại lao động;
c) Có người đại diện theo pháp luật đã từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép vì những lý do tại các điểm d, đ và điểm e khoản 1 Điều 28 Nghị định này trong 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động;
d) Có người đại diện theo pháp luật đã từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp sử dụng giấy phép giả.

Như vậy, để được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, cần thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục theo đúng quy định trên.

Thời hạn tối đa mà doanh nghiệp cho thuê lại lao động là bao lâu? Vượt quá thời hạn này doanh nghiệp bị xử lý như thế nào?

Thời hạn tối đa mà doanh nghiệp cho thuê lại lao động là bao lâu? Vượt quá thời hạn này doanh nghiệp bị xử lý như thế nào?

Thời hạn tối đa mà doanh nghiệp cho thuê lại lao động là bao lâu?

Căn cứ Điều 53 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động, cụ thể như sau:

Nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động
1. Thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động tối đa là 12 tháng.
2. Bên thuê lại lao động được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây:
a) Đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định;
b) Thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân;
c) Có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao.
3. Bên thuê lại lao động không được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây:
a) Để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động;
b) Không có thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động;
c) Thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế hoặc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập.
4. Bên thuê lại lao động không được chuyển người lao động thuê lại cho người sử dụng lao động khác; không được sử dụng người lao động thuê lại được cung cấp bởi doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.

Theo đó, thời hạn tối đa để cho thuê lại lao động đối với người lao động là 12 tháng.

Cho thuê lại lao động vượt quá thời hạn tối đa cho phép thì bị xử phạt như thế nào?

Hành vi cho thuê lại lao động vượt quá thời hạn 12 tháng là hành vi trái với quy định pháp luật.

Căn cứ khoản 6 Điều 13 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về cho thuê lại lao động, cụ thể như sau:

Vi phạm quy định về cho thuê lại lao động
...
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp cho thuê lại lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động để hoạt động cho thuê lại lao động;
b) Cho thuê lại lao động để thực hiện công việc không thuộc danh mục các công việc được thực hiện cho thuê lại lao động;
c) Cho thuê lại lao động đối với người lao động vượt quá 12 tháng;
d) Sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp; gia hạn; cấp lại Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động đã được cấp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
e) Giả mạo Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
g) Giả mạo văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp; gia hạn; cấp lại Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
h) Không đảm bảo một trong các điều kiện để được cấp giấy phép theo quy định của pháp luật.

Căn cứ khoản 8 Điều 13 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về hình thức xử phạt bổ sung, cụ thể như sau:

Vi phạm quy định về cho thuê lại lao động
...
8. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c khoản 6 Điều này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động giả mạo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 6, khoản 7 Điều này.

Như vậy, doanh nghiệp cho thuê lại lao động vượt quá thời hạn tối đa quy định (cụ thể vượt quá 12 tháng) sẽ bị xủ phạt như sau:

- Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

- Tước quyền sử dụng Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động có thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng.

Cho thuê lại lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Trong hoạt động cho thuê lại lao động, bên thuê lại lao động cần lưu ý những gì? Hợp đồng cho thuê lại lao động phải được lập thành mấy bản?
Lao động tiền lương
Cho thuê lại lao động là việc người lao động giao kết hợp đồng lao động thế nào?
Lao động tiền lương
Cho người lao động thôi việc vì lý do thay đổi công nghệ thì có phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không?
Lao động tiền lương
Đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động thuê lại có phải là nghĩa vụ của bên thuê lại lao động?
Lao động tiền lương
Mẫu Báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động 6 tháng đầu năm nay là mẫu nào?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động sử dụng Giấy phép hoạt động hết hiệu lực sẽ bị xử phạt như thế nào?
Lao động tiền lương
Công ty có thể thuê lại lao động từ công ty khác không? Ai là người sẽ trả lương cho lao động được thuê lại?
Lao động tiền lương
Có bắt buộc bên cho thuê lại lao động phải cử người giám sát an toàn lao động khi cho thuê lao động không?
Lao động tiền lương
Báo cáo năm về tình hình hoạt động cho thuê lại lao động phải được gửi trước ngày nào?
Lao động tiền lương
Phạt ít nhất bao nhiêu tiền khi dùng lao động thuê lại để thay thế NLĐ đang trong thời gian giải quyết tranh chấp lao động?
Đi đến trang Tìm kiếm - Cho thuê lại lao động
309 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cho thuê lại lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cho thuê lại lao động

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào