Thời gian thử việc có được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hay không?

Thời gian thử việc có được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hay không? Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp mất việc làm là các khoản nào? Câu hỏi của chị G.L (Hà Nội).

Chấm dứt hợp đồng thử việc thì có được nhận trợ cấp mất việc làm hay không?

Tại khoản 2 Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Kết thúc thời gian thử việc
1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

Đồng thời, tại khoản 1 Điều 47 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:

Trợ cấp mất việc làm
1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
...

Theo quy định trên, trong thời gian thử việc, công ty có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận.

Bên cạnh đó, công ty sẽ không phải chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng thử việc. Vì công ty chỉ phải trả trợ cấp mất việc làm khi người lao động đã làm việc thường xuyên từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 42 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 43 Bộ luật Lao động 2019.

Trợ cấp

Thời gian thử việc có được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hay không? (Hình từ Internet)

Thời gian thử việc có được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hay không?

Tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
...
3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trong đó:
a) Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.
...

Theo quy định trên, thời gian thử việc cũng được tính vào tổng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm.

Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp mất việc làm là các khoản nào?

Tại khoản 3 Điều 47 Bộ luật Lao động 2019 được hướng dẫn bởi khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
...
5. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được quy định như sau:
a) Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.
b) Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng. Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.
6. Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm đối với người lao động được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của người sử dụng lao động.

Như vậy, tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp mất việc làm là các khoản theo quy định nêu trên.

Trợ cấp mất việc làm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Kinh phí chi trả trợ cấp mất việc làm được hạch toán vào đâu?
Lao động tiền lương
Người lao động có được nhận trợ cấp mất việc làm khi bị thôi việc do NSDLĐ chuyển nhượng quyền sở hữu không?
Lao động tiền lương
Mức trợ cấp mất việc làm ít nhất người lao động nhận được là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Có phải hoàn trả trợ cấp mất việc làm sau khi được nhận lại làm việc do bị đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật không?
Lao động tiền lương
Bị cắt giảm nhân sự vì lý do thay đổi cơ cấu tổ chức thì có được nhận trợ cấp mất việc làm hay không?
Lao động tiền lương
Tính trợ cấp mất việc làm mới nhất: Thời gian nghỉ hằng tuần được tính hưởng trợ cấp mất việc làm hay không?
Lao động tiền lương
Làm việc bao lâu thì đủ điều kiện hưởng trợ cấp mất việc làm?
Lao động tiền lương
Người lao động cần có thời gian làm việc ít nhất là bao lâu để được hưởng trợ cấp mất việc làm?
Lao động tiền lương
Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm được xác định ra sao?
Lao động tiền lương
Tự ý bỏ việc bao lâu thì người lao động không được nhận trợ cấp mất việc làm?
Đi đến trang Tìm kiếm - Trợ cấp mất việc làm
1,489 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ cấp mất việc làm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trợ cấp mất việc làm

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào