Thời gian được cử đi học có được xem là thời gian làm việc thực tế để tính trợ cấp mất việc làm cho người lao động không?

Khi chấm dứt hợp đồng lao động, liệu thời gian mà người lao động được người sử dụng lao động cử đi học có được tính vào tổng thời gian tính trợ cấp mất việc làm cho người lao động hay không?

Thời gian được cử đi học có được xem là thời gian làm việc thực tế để tính trợ cấp mất việc làm cho người lao động không?

Căn cứ theo điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định:

Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trong đó:
a) Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.
...

Dựa theo quy định trên, tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm những khoảng thời gian sau:

- Thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc;

- Thời gian thử việc;

- Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;

- Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

- Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

- Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương;

- Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động;

- Thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019;

- Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 Bộ luật Lao động 2019;

- Thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 Bộ luật Lao động 2019.

Như vậy, trong số các khoảng thời gian kể trên, thời gian người lao động được người sử dụng lao động cử đi học cũng được xem là một trong những khoảng thời gian làm việc thực tế để tính trợ cấp mất việc làm cho người lao động.

Thời gian thử việc có được xem là thời gian làm việc thực tế để tính trợ cấp mất việc làm cho người lao động không?

Thời gian được cử đi học có được xem là thời gian làm việc thực tế để tính trợ cấp mất việc làm cho người lao động không?

Trợ cấp mất việc làm là gì?

Căn cứ theo Điều 47 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Trợ cấp mất việc làm
1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chiếu theo quy định trên, có thể hiểu, trợ cấp mất việc là khoản tiền trợ cấp của người sử dụng lao động trả cho người lao động khi người lao động làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định của khoản 11 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019.

Theo đó, cứ mỗi năm làm việc thì người lao động sẽ được trả 01 tháng tiền lương, nhưng mức trợ cấp tối thiểu tại thời điểm người lao động được trả trợ cấp mất việc làm là bằng 02 tháng tiền lương.

Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm gì khi chấm dứt hợp đồng lao động?

Căn cứ theo Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
...
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Như vậy, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của người lao động, hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng BHXH, BH thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động.

Ngoài ra, người sử dụng lao động còn phải cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Trợ cấp mất việc làm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Thời gian được cử đi học có được xem là thời gian làm việc thực tế để tính trợ cấp mất việc làm cho người lao động không?
Lao động tiền lương
Xác định thời gian làm việc khi tính trợ cấp mất việc làm ra sao khi có tháng lẻ?
Lao động tiền lương
Kinh phí chi trả trợ cấp mất việc làm được hạch toán vào đâu?
Lao động tiền lương
Người lao động có được nhận trợ cấp mất việc làm khi bị thôi việc do NSDLĐ chuyển nhượng quyền sở hữu không?
Lao động tiền lương
Mức trợ cấp mất việc làm ít nhất người lao động nhận được là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Có phải hoàn trả trợ cấp mất việc làm sau khi được nhận lại làm việc do bị đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật không?
Lao động tiền lương
Bị cắt giảm nhân sự vì lý do thay đổi cơ cấu tổ chức thì có được nhận trợ cấp mất việc làm hay không?
Lao động tiền lương
Tính trợ cấp mất việc làm mới nhất: Thời gian nghỉ hằng tuần được tính hưởng trợ cấp mất việc làm hay không?
Lao động tiền lương
Làm việc bao lâu thì đủ điều kiện hưởng trợ cấp mất việc làm?
Lao động tiền lương
Người lao động cần có thời gian làm việc ít nhất là bao lâu để được hưởng trợ cấp mất việc làm?
Đi đến trang Tìm kiếm - Trợ cấp mất việc làm
31 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào