Quyền hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc về người lao động hay doanh nghiệp?

Theo quy định thì người lao động hay doanh nghiệp có quyền hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

Quyền hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc về người lao động hay doanh nghiệp?

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có nghĩa là một bên, có thể là người lao động hoặc người sử dụng lao động, tự quyết định kết thúc hợp đồng lao động mà không cần sự đồng ý của bên còn lại. Quyền này thường được quy định rõ ràng trong hợp đồng lao động và phải tuân theo các quy định của pháp luật lao động.

Theo Điều 38 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Mỗi bên đều có quyền hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được bên kia đồng ý.

Theo đó cả người sử dụng lao động hay doanh nghiệp đều có quyền hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được bên kia đồng ý.

Quyền hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc về người lao động hay doanh nghiệp?

Quyền hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc về người lao động hay doanh nghiệp? (Hình từ Internet)

Khi chấm dứt hợp đồng lao động thì có cần phải thông báo cho người lao động hay không?

Theo khoản 1 Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.
2. Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.
Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật này thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo.

Theo đó người sử dụng lao động phải thông báo chấm dứt hợp đồng cho người lao động khi:

- Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.

- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019.

- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.

- Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 Bộ luật Lao động 2019.

- Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Lao động 2019.

- Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

Người lao động có được nhận trợ cấp thôi việc khi đã thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động không?

Theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Dẫn chiếu đến Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
...
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
...

Theo đó người lao động nghỉ việc khi đã thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động thuộc trường hợp được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Được nhận lại làm việc sau khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền gì?
Lao động tiền lương
Quyền hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc về người lao động hay doanh nghiệp?
Lao động tiền lương
Hậu quả pháp lý trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là gì?
Lao động tiền lương
NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì người lao động mang thai không?
Lao động tiền lương
Người lao động tự ý nghỉ việc không báo trước phải bồi thường bao nhiêu tiền?
Lao động tiền lương
Công ty được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do người lao động bị ốm đau đang phải điều trị không?
Lao động tiền lương
Điều kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động bị tai nạn đang điều trị, điều dưỡng là gì?
Lao động tiền lương
Công ty được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không phải báo trước không?
Lao động tiền lương
Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp không phải báo trước có phải gửi giấy thông báo cho người lao động không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
33 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào