Những lưu ý khi sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi là gì?
- Sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm việc phải tuân thủ nguyên tắc gì?
- Những lưu ý khi sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi là gì?
- Giao kết hợp đồng lao động với người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi mà không có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật bị phạt bao nhiêu?
Sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm việc phải tuân thủ nguyên tắc gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 143 Bộ luật Lao động 2019 quy định về lao động chưa thành niên, cụ thể như sau:
Lao động chưa thành niên
1. Lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi.
...
Theo đó, lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi.
Việc sử dụng lao động chưa thành niên (cụ thể là sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi) phải đảm bảo tuân theo những nguyên tắc sau đây:
- Lao động chưa thành niên chỉ được làm công việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách.
- Người sử dụng lao động khi sử dụng lao động chưa thành niên có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động về các mặt lao động, sức khỏe, học tập trong quá trình lao động.
- Khi sử dụng lao động chưa thành niên, người sử dụng lao động phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ; lập sổ theo dõi riêng, ghi đầy đủ họ tên, ngày tháng năm sinh, công việc đang làm, kết quả những lần kiểm tra sức khỏe định kỳ và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
- Người sử dụng lao động phải tạo cơ hội để lao động chưa thành niên được học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
(Căn cứ Điều 144 Bộ luật Lao động 2019).
Những lưu ý khi sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi là gì? (Hình từ Internet)
Những lưu ý khi sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi là gì?
Khi sử dụng lao động chưa thành niên, cụ thể là lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi cần lưu ý những quy định sau:
(1) Công việc cấm sử dụng lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi
Pháp luật cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm các công việc sau đây:
+ Mang, vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của người chưa thành niên;
+ Sản xuất, kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần hoặc chất gây nghiện khác;
+ Sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ;
+ Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc;
+ Phá dỡ các công trình xây dựng;
+ Nấu, thổi, đúc, cán, dập, hàn kim loại;
+ Lặn biển, đánh bắt thủy, hải sản xa bờ;
+ Công việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên.
Xem chi tiết danh mục công việc gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên: Tại đây
(Căn cứ khoản 1 Điều 147 Bộ luật Lao động 2019).
(2) Nơi làm việc cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi
Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm việc ở các nơi sau đây:
+ Dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm;
+ Công trường xây dựng;
+ Cơ sở giết mổ gia súc;
+ Sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở tắm hơi, cơ sở xoa bóp; điểm kinh doanh xổ số, dịch vụ trò chơi điện tử;
+ Nơi làm việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên.
Xem chi tiết danh mục nơi làm việc gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên: Tại đây
(Căn cứ khoản 2 Điều 147 Bộ luật Lao động 2019).
(2) Thời giờ làm việc
Thời giờ làm việc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được quy định như sau:
- Không được quá 08 giờ trong 01 ngày.
- Không được quá 40 giờ trong 01 tuần.
Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
Xem chi tiết danh mục công việc được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm cho người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi: Tại đây
(Căn cứ khoản 2 Điều 146 Bộ luật Lao động 2019).
(3) Đối tượng giao kết hợp đồng lao động
Người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động với người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó.
(Căn cứ điểm b, khoản 4 Điều 18 Bộ luật Lao động 2019).
Giao kết hợp đồng lao động với người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi mà không có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động
...
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng hoặc chứng chỉ của người lao động khi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động;
b) Buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động;
c) Giao kết hợp đồng lao động với người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi mà không có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó.
...
Lưu ý: căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Theo đó, khi người sử dụng lao động có hành vi giao kết hợp đồng lao động với người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi mà không có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó sẽ bị xử phạt hành chính từ 20 - 25 triệu đồng (mức phạt cá nhân) và từ 40 - 50 triệu đồng (mức phạt tổ chức).
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Lương hưu 2025 chính thức: 03 mức tăng lương hưu theo Nghị định 75 vẫn tiếp tục được áp dụng, cụ thể ra sao?
- Chỉ thị 14: Thực hiện cải cách tiền lương của cán bộ công chức viên chức như thế nào?
- Chốt lương hưu tháng 1 năm 2025: chi tiết lịch chi trả và mức hưởng tính như thế nào?
- Chính thức nâng mức lương hưu sau đợt tăng mới nhất gồm 15%, tăng thêm cho người nghỉ hưu nếu Chính phủ đề xuất tuy nhiên phải phù hợp với điều kiện gì?