Người sử dụng lao động có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu hay không?

Theo quy định hiện hành người sử dụng lao động có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu hay không?

Người sử dụng lao động có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu hay không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 401 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định như sau:

Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
1. Người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu khi có căn cứ theo quy định của Bộ luật lao động.
...

Theo đó, người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động khi có căn cứ theo quy định của Bộ luật Lao động 2019.

Căn cứ Điều 50 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, cụ thể như sau:

Thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
Tòa án nhân dân có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.

Theo đó, người sử dụng lao động không có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu mà chỉ có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.

Người sử dụng lao động có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu hay không?

Người sử dụng lao động có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu hay không?

Đơn yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu từng phần phải có những nội dung gì?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 401 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định như sau:

Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
...
2. Đơn yêu cầu của người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động, văn bản yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 362 của Bộ luật này.

Dẫn chiếu đến quy định tại khoản 2 Điều 362 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì đơn yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu từng phần phải có các nội dung chính sau đây:

- Ngày, tháng, năm làm đơn;

- Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự;

- Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu;

- Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;

- Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có);

- Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình.

- Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.

Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần có bắt buộc thực hiện thoả thuận sửa đổi, bổ sung hay không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần
Việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần, người sử dụng lao động và người lao động tiến hành sửa đổi, bổ sung phần của hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho phù hợp với thỏa ước lao động tập thể và pháp luật.
2. Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên trong thời gian từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần đến khi hợp đồng lao động được sửa đổi, bổ sung thì được giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng, trường hợp không có thỏa ước lao động tập thể thì thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trường hợp hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu có tiền lương thấp hơn so với quy định của pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì hai bên phải thỏa thuận lại mức lương cho đúng quy định và người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định phần chênh lệch giữa tiền lương đã thỏa thuận lại so với tiền lương trong hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu để hoàn trả cho người lao động tương ứng với thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu.
...

Như vậy đối chiếu theo quy định như trên, khi hợp đồng lao động vô hiệu từng phần thì người lao động và người sử dụng lao động phải thực hiện thỏa thuận sửa đổi, bổ sung phần bị vô hiệu cho phù hợp với thỏa ước lao động tập thể và pháp luật.

Hợp đồng lao động vô hiệu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu hay không?
Lao động tiền lương
Thông tin cá nhân của người lao động sai thì hợp đồng lao động có bị vô hiệu hay không?
Lao động tiền lương
Ký hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền thì hợp đồng có bị vô hiệu hay không?
Lao động tiền lương
Người lao động phát hiện công việc ghi trên hợp đồng lao động trái pháp luật thì hợp đồng có bị vô hiệu?
Lao động tiền lương
Người lao động có quyền yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu hay không?
Lao động tiền lương
Chỉ có tòa án nhân dân có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu đúng không?
Lao động tiền lương
Thanh tra lao động có được tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu hay không?
Lao động tiền lương
Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ thì có bắt buộc phải ký lại hợp đồng mới không?
Lao động tiền lương
Tải mẫu đơn yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu mới nhất năm 2024?
Lao động tiền lương
Thời gian từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu do nội dung vi phạm pháp luật cho đến khi hợp đồng được ký lại thì quyền lợi của NLĐ được thực hiện thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Hợp đồng lao động vô hiệu
249 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng lao động vô hiệu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hợp đồng lao động vô hiệu

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật tố tụng dân sự năm 2024 Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Tổng hợp 06 văn bản quy định về Thừa kế mới nhất Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào