Người lao động nước ngoài thay đổi nơi làm việc có cần cấp lại giấy phép lao động không?

Tôi muốn hỏi người lao động nước ngoài thay đổi nơi làm việc có cần cấp lại giấy phép lao động không? Câu hỏi của anh Khoa (Hà Nội).

Người lao động nước ngoài thay đổi nơi làm việc có cần cấp lại giấy phép lao động không?

Căn cứ Điều 12 Nghị định 152/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

Các trường hợp cấp lại giấy phép lao động
1. Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất.
2. Giấy phép lao động còn thời hạn bị hỏng.
3. Thay đổi họ và lên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn.

Theo đó, trường hợp người lao động nước ngoài thay đổi địa điểm làm việc ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn thì sẽ được cấp lại giấy phép lao động theo quy định.

Khi nào giấy phép lao động hết hiệu lực?

Căn cứ Điều 156 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực
1. Giấy phép lao động hết thời hạn.
2. Chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.
4. Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.
5. Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt.
6. Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
7. Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động.
8. Giấy phép lao động bị thu hồi.

Như vậy, giấy phép lao động sẽ hết hiệu lực nếu thuộc một trong các trường hợp theo quy định trên.

Người lao động nước ngoài thay đổi nơi làm việc có cần cấp lại giấy phép lao động không?

Người lao động nước ngoài thay đổi nơi làm việc có cần cấp lại giấy phép lao động không?

Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam hiện nay bao gồm những gì?

Theo Điều 13 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam như sau:

Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động
1. Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
3. Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp:
a) Trường hợp giấy phép lao động bị mất theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này thì phải có xác nhận của cơ quan công an cấp xã nơi người nước ngoài cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động thì phải có các giấy tờ chứng minh.
4. Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
5. Giấy tờ quy định tại khoản 3 và 4 Điều này là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.

Như vậy, hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam hiện nay bao gồm:

- Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động;

- 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;

- Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp:

+ Trường hợp giấy phép lao động còn thời hạn bị mất thì phải có xác nhận của cơ quan công an cấp xã nơi người nước ngoài cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của pháp luật;

- Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

Các giấy tờ trên là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực.

Mẫu đơn đề nghị cấp lại giấy phép lao động mới nhất hiện nay?

Mẫu ăn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động là Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Cấp lại GPLĐ

Cấp lại GPLĐ

Cấp lại GPLĐ

Tải đơn đề nghị cấp lại giấy phép lao động mới nhất hiện nay. Tải về.

Người lao động nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người lao động nước ngoài được trả lương bằng ngoại tệ thì đóng thuế bằng ngoại tệ hay tiền Việt Nam?
Lao động tiền lương
Công ty trả lương cho người lao động nước ngoài bằng tiền Việt Nam hay tiền ngoại tệ?
Lao động tiền lương
Tất cả người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam đều phải đóng bảo hiểm xã hội đúng không?
Lao động tiền lương
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được phép giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn nhiều lần đúng không?
Lao động tiền lương
Người lao động nước ngoài thay đổi quốc tịch có cấp lại giấy phép lao động không?
Lao động tiền lương
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có bắt buộc tham gia bảo hiểm y tế không?
Lao động tiền lương
Người lao động nước ngoài 18 tuổi được làm việc tại Việt Nam chưa?
Lao động tiền lương
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có nhất thiết phải có giấy phép lao động hay không?
Lao động tiền lương
Nếu người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì cần giấy tờ gì để xác nhận?
Lao động tiền lương
20 trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động là gì?
Đi đến trang Tìm kiếm - Người lao động nước ngoài
2,238 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người lao động nước ngoài
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào