Người lao động muốn nghỉ việc trước hạn phải xin trước bao nhiêu ngày?

Người lao động được nghỉ việc trước hạn trong những trường hợp nào? Người lao động muốn nghỉ việc trước hạn phải xin trước bao nhiêu ngày? Câu hỏi của anh H.P (Thanh Hoá)

Người lao động được nghỉ việc trước hạn trong những trường hợp nào?

Theo quy định tại Điều 34 Bộ luật Lao động 2019, có 3 trường hợp người lao động được nghỉ việc trước hạn, cụ thể:

- Chấm dứt hợp đồng theo thỏa thuận của doanh nghiệp và người lao động

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

- Trường hợp hai bên thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà người lao động hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

Người lao động muốn nghỉ việc trước hạn phải xin trước bao nhiêu ngày?

Người lao động muốn nghỉ việc trước hạn phải xin trước bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)

Người lao động muốn nghỉ việc trước hạn phải xin trước bao nhiêu ngày?

(1) Với trường hợp hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động

Trên cơ sở đồng ý, nhất trí của hai bên thì người lao động sẽ nghỉ việc. Trường hợp này không đặt ra yêu cầu người lao động phải xin trước bao nhiêu ngày, chỉ cần hai bên thống nhất được việc chấm dứt hợp đồng lao động.

(2) Với trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

- Theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được nghỉ việc trước hạn mà không phải báo trước cho công ty trong các trường hợp sau:

+ Người lao động không được bố trí công việc đúng theo thỏa thuận, không đúng địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc mà trước đó hai bên đã ký kết (trừ trường hợp tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác);

+ Người lao động không được trả đủ tiền lương hoặc trả lương nhưng không đúng thời hạn, trừ trường hợp bất khả kháng;

+ Người lao động bị ngược đãi, bị đánh đập hoặc bị người sử dụng lao động có lời nói, hành vi nhục mạ, các hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; hoặc người lao động bị cưỡng bức lao động;

+ Người lao động bị quấy rối tình dục tại nơi mình làm việc;

+ Người lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định bác sĩ của bệnh viện có thẩm quyền;

+ Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu mà hai bên không thỏa thuận sẽ tiếp tục ký kết hợp đồng;

+ Công ty cung cấp các thông tin khi giao kết hợp đồng không trung thực gây ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

- Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được nghỉ việc trước hạn và phải bảo trước cho công ty trong thời hạn nhất định như sau:

+ Làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Người lao động phải báo trước cho công ty ít nhất 45 ngày;

+ Làm việc theo hợp đồng lao động có xác định thời hạn (12 tháng - 36 tháng): Người lao động phải báo trước cho công ty ít nhất 30 ngày;

+ Làm việc theo hợp đồng lao động có xác định thời hạn (dưới 12 tháng): Người lao động phải báo trước cho công ty ít nhất 03 ngày làm việc;

+ Với hợp đồng lao động những ngành nghề đặc thù (như thành viên tổ lái tàu bay, nhân viên khai thác bay,...): Người lao động báo trước cho công ty ít nhất 120 ngày hoặc 1/4 thời hạn hợp đồng tùy từng trường hợp.

(3) Với trường hợp hai bên thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà người lao động hủy bỏ thỏa thuận thử việc

Theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Bộ luật Lao động 2019, nếu đang trong thời gian thử việc mà người lao động muốn nghỉ việc thì không cần phải báo trước cho người sử dụng lao động.

Công ty yêu cầu giữ tiền lương để đảm bảo người lao động không nghỉ việc trước hạn có được hay không?

Tiền lương là số tiền theo thỏa thuận được người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc dưới sự chỉ đạo và quản lý của người sử dụng lao động. Theo quy định tại khoản 1 Điều 94 Bộ luật Lao động 2019, tiền lương phải được người sử dụng lao động trả đầy đủ, đúng hạn cho người lao động.

Như vậy, khi đến kỳ trả lương, công ty không được giữ tiền lương của người lao động mà phải có trách nhiệm phải trả đủ tiền cho họ.

Thực tế nhiều công ty còn đưa ra cam kết ngay trong hợp đồng về việc mỗi tháng người lao động sẽ phải trích lại một phần tiền lương cho công ty coi như khoản tiền đảm bảo cho việc người lao động không được nghỉ việc trước hạn.

Điều này đã vi phạm nghiêm trọng một trong các điều cấm của Bộ luật Lao động 2019. Cụ thể khoản 2 Điều 17 Bộ luật Lao động 2019 nghiêm cấm người sử dụng lao động yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.

Người lao động có quyền tự do về việc làm nên họ có quyền nghỉ làm nếu đã tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật. Việc công ty yêu cầu giữ tiền lương để đảm bảo nhân viên không nghỉ việc trước hạn đã vi phạm nghiêm trọng quyền tự do việc làm của người lao động.

Chấm dứt hợp đồng lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Ai có quyền ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động? Tải mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất hiện nay?
Lao động tiền lương
Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động cần có những nội dung gì?
Lao động tiền lương
Người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động khi bị xử lý kỷ luật ở hình thức nào?
Lao động tiền lương
Phát hiện công ty cung cấp thông tin không trung thực người lao động có đương nhiên chấm dứt hợp đồng lao động không?
Lao động tiền lương
Công ty phải thông báo về việc chấm dứt HĐLĐ trong mọi trường hợp đúng không?
Lao động tiền lương
07 loại giấy tờ xác nhận chấm dứt hợp đồng lao động để làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp là gì?
Lao động tiền lương
Hợp đồng lao động có chấm dứt khi một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc trong hợp đồng không?
Lao động tiền lương
Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động thì có đương nhiên chấm dứt hợp đồng lao động hay không?
Lao động tiền lương
Trường hợp nào hết hạn hợp đồng lao động nhưng vẫn chưa được chấm dứt hợp đồng lao động?
Lao động tiền lương
Người lao động có trách nhiệm gì khi kết thúc hợp đồng lao động?
Đi đến trang Tìm kiếm - Chấm dứt hợp đồng lao động
211 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chấm dứt hợp đồng lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chấm dứt hợp đồng lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào