Người lao động không tán thành với nội dung thỏa ước lao động tập thể thì có được ký kết không?

Có được được ký kết thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp nếu có những người lao động không tán thành với nội dung thỏa ước lao động tập thể không?

Người lao động không tán thành với nội dung thỏa ước lao động tập thể thì có được ký kết không?

Theo Điều 75 Bộ luật Lao động 2019 quy định thỏa ước lao động tập thể là thỏa thuận đạt được thông qua thương lượng tập thể và được các bên ký kết bằng văn bản.

Thỏa ước lao động tập thể bao gồm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành, thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp và các thỏa ước lao động tập thể khác.

Nội dung thỏa ước lao động tập thể không được trái với quy định của pháp luật; khuyến khích có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật.

Theo Điều 76 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Lấy ý kiến và ký kết thỏa ước lao động tập thể
1. Đối với thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, trước khi ký kết, dự thảo thỏa ước lao động tập thể đã được các bên đàm phán phải được lấy ý kiến của toàn bộ người lao động trong doanh nghiệp. Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp chỉ được ký kết khi có trên 50% người lao động của doanh nghiệp biểu quyết tán thành.
2. Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành, đối tượng lấy ý kiến bao gồm toàn bộ thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng. Thỏa ước lao động tập thể ngành chỉ được ký kết khi có trên 50% tổng số người được lấy ý kiến biểu quyết tán thành.
Đối với thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp, đối tượng lấy ý kiến bao gồm toàn bộ người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng hoặc toàn bộ thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tại các doanh nghiệp tham gia thương lượng. Chỉ những doanh nghiệp có trên 50% số người được lấy ý kiến biểu quyết tán thành mới tham gia ký kết thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp.
...

Theo đó nếu có những người lao động không tán thành với nội dung thỏa ước lao động tập thể nhưng có trên 50% người lao động của doanh nghiệp biểu quyết tán thành thì thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp vẫn được ký kết.

Người lao động không tán thành với nội dung thỏa ước lao động tập thể thì có được ký kết không?

Người lao động không tán thành với nội dung thỏa ước lao động tập thể thì có được ký kết không? (Hình từ Internet)

Thời hạn gửi thỏa ước lao động tập thể ra sao?

Theo Điều 77 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Gửi thỏa ước lao động tập thể
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thỏa ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động tham gia thỏa ước phải gửi 01 bản thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính.

Theo đó thời hạn gửi thỏa ước lao động tập thể là 10 ngày kể từ ngày thỏa ước lao động tập thể được ký kết.

Doanh nghiệp có buộc phải công khai với người lao động các thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp tham gia không?

Theo Điều 43 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định:

Nội dung, hình thức người sử dụng lao động phải công khai
1. Người sử dụng lao động phải công khai với người lao động những nội dung sau:
a) Tình hình sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;
b) Nội quy lao động, thang lương, bảng lương, định mức lao động, nội quy, quy chế và các văn bản quy định khác của người sử dụng lao động liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người lao động;
c) Các thỏa ước lao động tập thể mà người sử dụng lao động tham gia;
d) Việc trích lập, sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và các quỹ do người lao động đóng góp (nếu có);
đ) Việc trích nộp kinh phí công đoàn, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
e) Tình hình thực hiện thi đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động;
g) Nội dung khác theo quy định của pháp luật.
2. Những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này mà pháp luật quy định cụ thể hình thức công khai thì người sử dụng lao động thực hiện công khai theo quy định đó, trường hợp pháp luật không quy định cụ thể hình thức công khai thì người sử dụng lao động căn cứ vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động và nội dung phải công khai để lựa chọn hình thức sau đây và thể hiện trong quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo quy định tại Điều 48 Nghị định này:
a) Niêm yết công khai tại nơi làm việc;
b) Thông báo tại các cuộc họp, các cuộc đối thoại giữa người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, nhóm đại diện đối thoại của người lao động;
c) Thông báo bằng văn bản cho tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để thông báo đến người lao động;
d) Thông báo trên hệ thống thông tin nội bộ;
đ) Hình thức khác mà pháp luật không cấm.

Theo đó doanh nghiệp phải công khai các thỏa ước lao động tập thể mà doanh nghiệp tham gia.

Thỏa ước lao động tập thể
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người lao động không tán thành với nội dung thỏa ước lao động tập thể thì có được ký kết không?
Lao động tiền lương
Mẫu thỏa ước lao động tập thể mới nhất 2025 phải đảm bảo nội dung gì?
Lao động tiền lương
Người lao động được kiểm tra giám sát việc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp không?
Lao động tiền lương
Thời gian và địa điểm lấy ý kiến biểu quyết dự thảo thỏa ước lao động tập thể được quy định như thế nào?
Lao động tiền lương
Tải mẫu thỏa ước lao động tập thể mới nhất năm 2025 ở đâu?
Lao động tiền lương
Nội dung thỏa ước lao động tập thể phải có lợi hơn cho người lao động phải không?
Lao động tiền lương
Quy định của công ty chưa phù hợp với thỏa ước lao động tập thể thì phải xử lý như thế nào?
Lao động tiền lương
Thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp thì đối tượng lấy ý kiến bao gồm những ai?
Lao động tiền lương
Thỏa ước lao động tập thể có thể thỏa thuận qua lời nói hay không?
Lao động tiền lương
Chi phí khi thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể do ai chi trả?
Đi đến trang Tìm kiếm - Thỏa ước lao động tập thể
6 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào