Người lao động hủy hoại tài sản của người sử dụng lao động trong khi đình công thì bị xử phạt hành chính thế nào?
- Người lao động có hành vi hủy hoại tài sản khi đình công có vi phạm pháp luật không?
- Người lao động hủy hoại tài sản của người sử dụng lao động trong khi đình công thì bị xử phạt hành chính thế nào?
- Trường hợp nào bị xem là đình công bất hợp pháp?
- Người lao động có quyền đình công trong trường hợp nào?
Người lao động có hành vi hủy hoại tài sản khi đình công có vi phạm pháp luật không?
Căn cứ theo Điều 208 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Các hành vi bị nghiêm cấm trước, trong và sau khi đình công
1. Cản trở việc thực hiện quyền đình công hoặc kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công; cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc.
2. Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động.
3. Xâm phạm trật tự, an toàn công cộng.
4. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm công việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công.
5. Trù dập, trả thù người lao động tham gia đình công, người lãnh đạo đình công.
6. Lợi dụng đình công để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
Chiếu theo quy định trên, pháp luật nghiêm cấm hành vi dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động tại thời điểm trước, trong và sau khi đình công.
Như vậy, nếu người lao động hủy hoại tài sản của người sử dụng lao động khi đình công thì đang thực hiện hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định.
Người lao động hủy hoại tài sản của người sử dụng lao động trong khi đình công thì bị xử phạt hành chính thế nào?
Người lao động hủy hoại tài sản của người sử dụng lao động trong khi đình công thì bị xử phạt hành chính thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 34 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:
Vi phạm quy định về giải quyết tranh chấp lao động
1. Phạt cảnh cáo đối với người lao động có hành vi tham gia đình công sau khi có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Cản trở việc thực hiện quyền đình công, kích động, lôi kéo hoặc ép buộc người lao động đình công;
b) Cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc;
c) Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị hoặc tài sản của người sử dụng lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
...
Như vậy, theo quy định trên, trường hợp người lao động có hành vi dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị hoặc tài sản của người sử dụng lao động tại thời điểm trước, trong và sau khi đình công nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị phạt tiền từ 01 triệu - 02 triệu đồng.
Trường hợp nào bị xem là đình công bất hợp pháp?
Căn cứ theo Điều 204 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Trường hợp đình công bất hợp pháp
1. Không thuộc trường hợp được đình công quy định tại Điều 199 của Bộ luật này.
2. Không do tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công.
3. Vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành đình công theo quy định của Bộ luật này.
4. Khi tranh chấp lao động tập thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Bộ luật này.
5. Tiến hành đình công trong trường hợp không được đình công quy định tại Điều 209 của Bộ luật này.
6. Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 210 của Bộ luật này.
Như vậy, nếu việc đình công mà thuộc các trường hợp sau đây thì sẽ bị xem là đình công bất hợp pháp:
- Không thuộc trường hợp được đình công quy định tại Điều 199 của Bộ luật này.
- Không do tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công.
- Vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành đình công theo quy định của Bộ luật này.
- Khi tranh chấp lao động tập thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định Bộ luật Lao động 2019.
- Tiến hành đình công trong trường hợp không được đình công quy định tại Điều 209 Bộ luật Lao động 2019.
- Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 210 Bộ luật Lao động 2019.
Người lao động có quyền đình công trong trường hợp nào?
Căn cứ theo Điều 199 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Trường hợp người lao động có quyền đình công
Tổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp lao động tập thể về lợi ích có quyền tiến hành thủ tục quy định tại các điều 200, 201 và 202 của Bộ luật này để đình công trong trường hợp sau đây:
1. Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải;
2. Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.
Như vậy, người lao động có quyền đình công trong các trường hợp sau:
- Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019 mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải;
- Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.










- Bỏ lương cơ sở, bỏ hệ số lương của toàn bộ CBCCVC và LLVT, chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước hạn được hoàn thiện sau 2026 theo đề xuất của Ban Kinh tế Trung ương, cụ thể thế nào?
- Đã chốt trợ cấp ít nhất 1,5 tháng lương cho cán bộ công chức viên chức có tuổi đời từ đủ 02 năm trở lên đến tuổi nghỉ hưu nhưng không đủ điều kiện hưởng nghỉ hưu trước tuổi phải nghỉ thôi việc tại Nghị định 178, cụ thể thế nào?
- Chính phủ chốt mức trợ cấp 80% phụ cấp hàng tháng hiện hưởng nhân với số tháng công tác từ 01/7/2025 theo Nghị định 154 đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã nghỉ ngay có dưới 05 năm công tác, cụ thể ra sao?
- Quốc hội đồng ý người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 1/1/2026 tại Luật Việc làm 2025, cụ thể ra sao?
- Chốt thay thế mức lương cơ sở 2,34 triệu đối với cán bộ công chức viên chức bằng mức tham chiếu để tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì mức đóng tối đa và mức đóng tối thiểu phải bằng bao nhiêu?