Người lao động được vay vốn mua nhà ở xã hội với mức lãi suất 4,8%/năm?

Tôi là lao động có thu nhập thấp, không biết tôi có được hỗ trợ mua nhà ở xã hội không? Có chính sách vay vốn nào để tôi mua nhà không ạ? Câu hỏi của chị Hạnh (An Giang)

Đối tượng nào được mua nhà ở xã hội?

Căn cứ theo tại các khoản 1, 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật Nhà ở 2014 quy định như sau:

Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
1. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
...
4. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
5. Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
7. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

Như vậy, người lao động có thu nhập thấp thuộc trường hợp trên sẽ thuộc các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội trong đó có chính sách về vay vốn ưu đãi mua nhà ở xã hội.

Người lao động được vay vốn

Người thu nhập thấp được vay vốn ưu đãi mua nhà ở xã hội (Hình từ Internet)

Điều kiện để người thu nhập thấp được vay vốn ưu đãi mua nhà ở xã hội là gì?

Người lao động có thu nhập thấp đáp ứng các điều kiện sau sẽ được hưởng chính sách vay vốn mua nhà ở xã hội với lãi xuất ưu đãi theo Điều 16 Nghị định 100/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP có quy định như sau:

Vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở
...
2. Điều kiện được vay vốn đối với hộ gia đình, cá nhân vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội
a) Có đủ vốn tối thiểu tham gia vào phương thức vay vốn theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định;
b) Có đủ hồ sơ chứng minh theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này;
c) Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định;
d) Có Giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội, trong đó có cam kết của cá nhân và các thành viên trong hộ gia đình chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống;
đ) Có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này và của pháp luật về nhà ở
e) Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật. Ngân hàng cho vay, chủ đầu tư và người vay vốn phải quy định rõ phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm trong hợp đồng ba bên.
...

Bên cạnh đó, khoản 4 Điều 16 Nghị định 100/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP có quy định cụ thể về mức vay vốn như sau:

Vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở
...
4. Mức vốn vay:
a) Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội thì mức vốn cho vay tối đa bằng 80% giá trị hợp đồng mua, thuê mua nhà;
b) Trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án vay, tối đa không quá 500 triệu đồng và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.

Như vậy, người lao động có thu nhập thấp có thể hưởng được chính sách vay vốn ưu đãi để mua nhà ở xã hội cũng như mức vay vốn nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định như trên.

Người lao động được vay vốn mua nhà ở xã hội với mức lãi suất 4,8%/năm?

Căn cứ theo khoản 5 Điều 16 Nghị định 100/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP có quy định về lãi suất vay như sau:

Vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở
...
5. Lãi suất vay:
a) Lãi suất cho vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội cho từng thời kỳ;
b) Lãi suất cho vay tại các tổ chức tín dụng được chỉ định do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc không vượt quá 50% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong cùng thời kỳ.

Bên cạnh đó, ngày 10/5/2023 vừa qua Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Quyết định 486/QĐ-TTg năm 2023 về mức lãi suất cho vay ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội áp dụng đối với các khoản vay có dư nợ để mua, thuê mua nhà ở xã hội, xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa nhà để ở, cụ thể:

Điều 1. Mức lãi suất cho vay ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội áp dụng đối với các khoản vay có dư nợ để mua, thuê mua nhà ở xã hội, xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa nhà để ở theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP là 4,8%/năm.
Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm toàn diện về các nội dung, số liệu báo cáo, đề xuất.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký đến ngày 31 tháng 12 năm 2024.
...

Như vậy, từ giờ cho đến ngày 31/12/2024, người lao động thu nhập thấp nếu đáp ứng đủ điều kiện vay có thể vay vốn ưu đãi với mức 4,8%/năm để mua nhà ở xã hội.

Nhà ở xã hội
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người lao động muốn đăng ký mua nhà ở xã hội cần chuẩn bị hồ sơ gì?
Lao động tiền lương
Người lao động nào được mua nhà ở xã hội theo chính sách hỗ trợ của nhà nước?
Lao động tiền lương
Công nhân có được vay vốn mua nhà ở xã hội từ gói tín dụng 120.000 tỷ đồng?
Lao động tiền lương
Người lao động có thể vay vốn mua nhà ở xã hội trong thời gian bao lâu?
Lao động tiền lương
Người lao động được vay vốn mua nhà ở xã hội với mức lãi suất 4,8%/năm?
Lao động tiền lương
Khi nào người lao động được hỗ trợ mua nhà ở xã hội?
Đi đến trang Tìm kiếm - Nhà ở xã hội
6,273 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhà ở xã hội
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào