Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp nào?

Trường hợp nào được bảo lưu thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 53 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:

Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
2. Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;
b) Tìm được việc làm;
c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
d) Hưởng lương hưu hằng tháng;
đ) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;
e) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;
g) Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
i) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;
k) Chết;
l) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
m) Bị tòa án tuyên bố mất tích;
n) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.
4. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật này.
Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Như vậy, người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp sau:

- Tìm được việc làm;

- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

- Bị tòa án tuyên bố mất tích;

- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.

Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp nào?

Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Năm 2024, người lao động được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trong những trường hợp nào?

Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH, người lao động được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp năm 2024 trong những trường hợp sau:

- Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động có tháng đóng chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động bị hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp.

- Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đối với trường hợp người lao động được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận bổ sung thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Ngoài ra, trường hợp người lao động có nộp hồ sơ mà không đến nhận trợ cấp và không thông báo bằng văn bản với tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì sẽ được tự động bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo khoản 6 Điều 18 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH.

Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tai nạn có cần phải trực tiếp thông báo hằng tháng với trung tâm dịch vụ việc làm về việc tìm kiếm việc làm hay không?

Căn cứ theo Điều 52 Luật Việc làm 2013 quy định như sau:

Thông báo về việc tìm kiếm việc làm
1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
b) Trường hợp bất khả kháng.
2. Đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì người lao động có trách nhiệm thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Điều này.

Như vậy, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải trực tiếp thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền.

Trong trường hợp, người lao động phải thông tin cho trung tâm dịch vụ việc làm (thông qua điện thoại, thư điện tử, fax, ...) về lý do không phải trực tiếp đến thông báo và trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cuối cùng của thời hạn thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm theo quy định, đồng thời gửi thư bảo đảm hoặc ủy quyền cho người khác nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ nêu trên chứng minh thuộc trường hợp không phải thông báo trực tiếp đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH.

Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp do không thông báo tìm kiếm việc làm thì có được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp hay không?
Lao động tiền lương
Từ chối nhận việc làm mà không có lý do chính đáng bao nhiêu lần thì bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Lao động tiền lương
Ngày bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm được xác định như thế nào?
Lao động tiền lương
Người lao động từ chối nhận việc làm thì có bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Lao động tiền lương
Mẫu thông báo của NLĐ khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Lao động tiền lương
Có phải chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi hợp đồng lao động chính thức có hiệu lực?
Lao động tiền lương
Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp do thực hiện nghĩa vụ công an thì có được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp không?
Lao động tiền lương
Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong những trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Ngày mà người lao động được xác định ra nước ngoài định cư để chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
150 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào