BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2023/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 29 tháng
12 năm 2023
|
THÔNG
TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 28/2015/TT-BLĐTBXH
NGÀY 31 THÁNG 7 NĂM 2015 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐIỀU 52 LUẬT VIỆC LÀM VÀ MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 28/2015/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG 3 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT VIỆC LÀM VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 62/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 09 năm 2022 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Việc làm;
Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng 7 năm
2015 hướng dẫn thực hiện Điều 52 Luật Việc làm và một số điều
của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 28/2015/TT- BLĐTBXH ngày 31 tháng 7 năm 2015
hướng dẫn thực hiện Điều 52 Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp (sau đây viết tắt là Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH)
1.
Sửa đổi, bổ sung
Điều 1 như sau:
“Thông tư này hướng dẫn
thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị
định số 28/2015/NĐ-CP, Nghị định số 61/2020/NĐ-CP.”
2.
Bổ sung khoản 3 và khoản 4 vào Điều 4 như sau:
“3. Người lao động tại
đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc người được
người đại diện theo pháp luật ủy quyền có nhu cầu chấm dứt hợp đồng lao động để
hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động đề nghị Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh thực hiện theo quy trình
tại điểm h khoản 2 Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được bổ
sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP.
4. Cơ quan bảo hiểm xã
hội có trách nhiệm thực hiện xác nhận mức đóng, thời gian đóng, thời gian gián
đoạn và lý do gián đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp.”
3.
Sửa đổi, bổ sung
khoản 2 Điều 8 như sau:
“2. Tháng hưởng trợ cấp
thất nghiệp được tính theo tháng dương lịch. Mỗi tháng hưởng trợ cấp thất
nghiệp được tính từ ngày người lao động bắt đầu hưởng trợ cấp thất nghiệp theo
quy định tại khoản 3 Điều 50 Luật Việc làm đến ngày đó của
tháng sau trừ 01 ngày, trường hợp tháng sau không có ngày tương ứng thì ngày
kết thúc của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày cuối cùng của tháng đó.
Ví dụ 4: Ông Cao Văn D
được hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian là 05 tháng, từ ngày 01/01/2022
đến ngày 31/5/2022. Như vậy, tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông D được xác
định như sau:
Tháng hưởng thứ nhất là
từ ngày 01/01/2022 đến hết ngày 31/01/2022; Tháng hưởng thứ hai là từ ngày 01/02/2022
đến hết ngày 28/02/2022; Tháng hưởng thứ ba là từ ngày 01/3/2022 đến hết ngày
31/3/2022; Tháng hưởng thứ tư là từ ngày 01/4/2022 đến hết ngày 30/4/2022;
Tháng hưởng thứ năm là từ ngày 01/5/2022 đến hết ngày 31/5/2022.”
4.
Sửa đổi, bổ sung
Điều 9 như sau:
“Điều 9. Bảo lưu thời
gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Thời gian đóng bảo
hiểm thất nghiệp được bảo lưu xác định như sau:
Tổng
thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu
|
=
|
Thời
gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu khi người lao động có tháng đóng
chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có)
|
+
|
Thời
gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu khi người lao động bị hủy quyết
định hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có)
|
+
|
Thời
gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu khi người lao động bị chấm dứt
hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có)
|
+
|
Thời
gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu khi người lao động không đến nhận
tiền hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có)
|
+
|
Thời
gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được xác nhận bổ sung sau khi chấm dứt hưởng trợ
cấp thất nghiệp (đối với các trường hợp người lao động đã hưởng trợ cấp thất
nghiệp có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp dưới 36 tháng khi giải quyết
thì căn cứ thực tế vào thời gian đã đóng, hưởng trợ cấp thất nghiệp) (nếu có)
|
a) Bảo lưu thời gian đóng
bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động có tháng đóng chưa được giải quyết
hưởng trợ cấp thất nghiệp
Người lao động có thời
gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng đến đủ 144 tháng thì thời gian
đóng chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu. Trường hợp
người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 144 tháng thì những thời gian
chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp không được bảo lưu. Thời gian
đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu ghi tại quyết định về việc hưởng trợ cấp
thất nghiệp.
Ví dụ 5: Bà Nguyễn Thị
Đ có tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 41 tháng, như vậy, nếu bà Đ
đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 49 Luật Việc
làm và các văn bản hướng dẫn thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp 03 tháng (tương
ứng với 36 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp) và được bảo lưu thời gian đóng
bảo hiểm thất nghiệp là 05 tháng.
Ví dụ 6: Bà Nguyễn Thị
E có tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 150 tháng, như vậy, nếu bà E
đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 49 Luật Việc
làm và các văn bản hướng dẫn thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp 12 tháng và
được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 0 tháng.
b) Bảo lưu thời gian
đóng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động bị hủy quyết định hưởng trợ cấp
thất nghiệp
Người lao động bị hủy
quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại khoản 3 Điều
18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 61/2020/NĐ-CP thì thời gian đóng bảo hiểm thất
nghiệp được bảo lưu là thời gian đã được tính hưởng trợ cấp thất nghiệp theo
quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Ví dụ 7: Ông Phạm Văn E
có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 40 tháng, được hưởng trợ cấp thất
nghiệp là 03 tháng và được bảo lưu 04 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Ông E
không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp theo phiếu hẹn trả
kết quả và không thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm về lý do không thể
đến nhận kết quả, do đó , ông E bị hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Như vậy, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp
của ông E là 40 tháng.
c) Bảo lưu thời gian
đóng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị
chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
Người lao động bị chấm
dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp được bảo lưu thời gian đóng
bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Nghị
định số 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 61/2020/NĐ-CP thì thời gian đóng bảo hiểm thất
nghiệp được bảo lưu tương ứng với thời gian còn lại mà người lao động chưa nhận
trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu được ghi
tại quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
Người đang hưởng trợ
cấp thất nghiệp có việc làm thuộc trường hợp giao kết hợp đồng lao động hoặc
hợp đồng làm việc đã thực hiện thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm theo
quy định nhưng chưa có bản sao hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc thì
phải có cam kết thể hiện nội dung về ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm
việc đã giao kết có hiệu lực, lý do chưa cung cấp được bản sao hợp đồng lao
động hoặc hợp đồng làm việc và nộp bổ sung bản sao hợp đồng lao động hoặc hợp
đồng làm việc trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hợp đồng lao
động hoặc hợp đồng làm việc.
Ví dụ 8: Ông Nguyễn Văn
G có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 17 tháng, ông được hưởng trợ cấp
thất nghiệp với thời gian là 03 tháng. Ông G đã được hưởng trợ cấp thất nghiệp
tháng đầu tiên và thông báo theo quy định với trung tâm dịch vụ việc làm về
việc có việc làm ngay trong tháng đó. Như vậy, thời gian đóng bảo hiểm thất
nghiệp của ông G được bảo lưu là 05 tháng (01 tháng đã hưởng trợ cấp
thất nghiệp tương ứng với 12 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp).
Ví dụ 9: Ông Nguyễn Văn
H có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 52 tháng; ông được hưởng trợ cấp
thất nghiệp 04 tháng kể từ ngày 02/4/2022 đến ngày 01/8/2022 và được bảo lưu 04
tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Sau tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ nhất,
ông H không đến thông báo tìm kiếm việc làm nên bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất
nghiệp kể từ ngày 02/5/2022. Tuy nhiên, ngày 04/7/2022, ông H thông báo đã có
việc làm kể từ ngày 02/7/2022 nên bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Như
vậy, ông H đã được hưởng trợ cấp thất nghiệp 02 tháng (tháng thứ nhất và
tháng thứ tư), tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp 02 tháng (tháng thứ hai
và tháng thứ ba) nên thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu tại
Quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông H là 0 tháng (không tính
04 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp đã được bảo lưu trong quyết định hưởng trợ
cấp thất nghiệp).
Ví dụ 10: Ông Nguyễn
Văn K có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 60 tháng; ông được hưởng trợ
cấp thất nghiệp 05 tháng kể từ ngày 18/01/2022 đến ngày 17/06/2022; ông bị tạm
dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp kể từ ngày 18/03/2022. Tuy nhiên, ngày 25/03/2022,
ông K thông báo đã có việc làm kể từ ngày 11/03/2022, do đó, ông K bị chấm dứt
hưởng trợ cấp thất nghiệp kể từ ngày 11/03/2022 và không được bảo lưu thời gian
đóng bảo hiểm thất nghiệp (do ông K không thực hiện thông báo về việc
có việc làm trong thời hạn theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của
Nghị định số 61/2020/NĐ-CP).
d) Bảo lưu thời gian
đóng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất
nghiệp
Người lao động không
đến nhận tiền và không thông báo bằng văn bản với cơ quan bảo hiểm xã hội sau
thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết
định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất
nghiệp tương ứng với số tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không
nhận tiền trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu
tại quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Ví dụ 11: Bà Nguyễn Thị
L có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 12 tháng, được hưởng trợ cấp thất
nghiệp với thời gian là 03 tháng. Bà L đã nhận trợ cấp thất nghiệp tháng đầu
tiên. Tuy nhiên, sau 03 tháng kể từ ngày hết thời hạn hưởng trợ cấp thất
nghiệp, bà L vẫn không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp của tháng hưởng trợ
cấp thất nghiệp thứ hai và thứ ba. Như vậy, bà L đã nhận trợ cấp thất nghiệp 01
tháng (tương ứng với 12 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp) nên thời gian
đóng bảo hiểm thất nghiệp của bà L được bảo lưu là 0 tháng.
Ví dụ 12: Ông Nguyễn
Văn M có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp 18 tháng; được hưởng trợ cấp thất
nghiệp 03 tháng. Ông M chưa nhận tiền trợ cấp thất nghiệp của tháng hưởng trợ
cấp thất nghiệp đầu tiên; sau đó, ông M không thực hiện thông báo về việc tìm
kiếm việc làm nên bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp từ tháng hưởng trợ cấp
thất nghiệp thứ hai đến hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp. Sau 03 tháng kể
từ ngày hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp, ông M không đến nhận tiền. Như vậy,
thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của ông M được bảo lưu là 12 tháng (tương
ứng với 01 tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp mà ông M không đến nhận tiền).
Ví dụ 13: Bà Nguyễn Thị
N có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 29 tháng, bà được hưởng trợ cấp
thất nghiệp với thời gian là 03 tháng. Bà N đã nhận trợ cấp thất nghiệp tháng
đầu tiên, bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng thứ hai và được tiếp tục
hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng thứ ba. Tuy nhiên, sau 03 tháng kể từ ngày hết
thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp, bà N vẫn không đến nhận tiền trợ cấp thất
nghiệp của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ ba. Như vậy, bà N đã hưởng trợ
cấp thất nghiệp 01 tháng và bị tạm dừng 01 tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp (tương
ứng với 24 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp) nên thời gian đóng bảo hiểm
thất nghiệp được bảo lưu của bà N là 05 tháng.
Ví dụ 13a: Ông Phạm Văn
N có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 15 tháng, ông được hưởng trợ cấp
thất nghiệp với thời gian là 03 tháng. Ông N đã nhận trợ cấp thất nghiệp tháng
đầu tiên, đã thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm tháng thứ 2 nhưng không đến
nhận tiền trợ cấp thất nghiệp tháng đó. Ông N bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất
nghiệp tháng thứ ba. Sau 03 tháng kể từ ngày hết thời hạn hưởng trợ cấp thất
nghiệp, ông N vẫn không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp của tháng hưởng trợ
cấp thất nghiệp thứ hai. Như vậy, ông N đã hưởng trợ cấp thất nghiệp 01 tháng (tương
ứng với 12 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp) nên thời gian đóng bảo hiểm
thất nghiệp được bảo lưu của ông N là 03 tháng.
đ) Bảo lưu thời gian
đóng bảo hiểm thất nghiệp đối với trường hợp người lao động được cơ quan bảo
hiểm xã hội xác nhận bổ sung thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp sau khi chấm
dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Trường hợp người lao
động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 36 tháng trở lên làm căn cứ để
giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận bổ sung sẽ được bảo lưu để làm cơ sở tính
hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.
Ví dụ 13b: Ông Nguyễn
Văn P có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 42 tháng, được hưởng trợ cấp
thất nghiệp là 03 tháng và được bảo lưu là 06 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, ông P được cơ quan bảo hiểm xã hội
xác nhận bổ sung thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 08 tháng thì thời gian
này được bảo lưu để làm cơ sở tính hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi đáp ứng đủ điều
kiện theo quy định.
- Trường hợp người lao
động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp dưới 36 tháng làm căn cứ để giải
quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được cơ
quan bảo hiểm xã hội xác nhận bổ sung được bảo lưu theo nguyên tắc sau:
Số
tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp được xác nhận bổ sung để bảo lưu
|
=
|
Số
tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp đã xét hưởng trợ cấp thất nghiệp
|
+
|
Số
tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp xác nhận bổ sung
|
-
|
Số
tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tháng đã nhận tiền trợ cấp
thất nghiệp
|
-
|
Số
tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng số tháng bị tạm dừng hưởng trợ cấp
thất nghiệp
|
Ví dụ 13c: Ông Nguyễn
Văn Q có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 13 tháng, được hưởng trợ cấp
thất nghiệp là 03 tháng và ông Q đã hưởng đủ 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau
khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, ông Q được cơ quan bảo hiểm xã hội xác
nhận bổ sung thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 07 tháng. Như vậy, thời
gian đã hưởng của ông Q là 03 tháng tương ứng với 36 tháng đóng bảo hiểm thất
nghiệp, thực tế ông Q có tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 20 tháng
cho nên ông Q không được bảo lưu số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp được xác
nhận bổ sung.
Ví dụ 13d: Ông Nguyễn
Văn R có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 25 tháng, được hưởng trợ cấp
thất nghiệp là 03 tháng và ông R đã hưởng đủ 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau
khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, ông R được cơ quan bảo hiểm xã hội xác
nhận bổ sung thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 15 tháng. Như vậy, thời
gian đã hưởng của ông R là 03 tháng tương ứng với 36 tháng đóng bảo hiểm thất
nghiệp, trong khi thực tế ông R có tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là
40 tháng nên thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa được giải quyết hưởng trợ
cấp thất nghiệp của ông R là 04 tháng.
Ví dụ 13đ: Ông Nguyễn
Văn S có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 16 tháng, được hưởng trợ cấp
thất nghiệp là 03 tháng. Ông S hưởng trợ cấp thất nghiệp 01 tháng thì có việc
làm, do đó, ông bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp và được bảo lưu 04 tháng
đóng bảo hiểm thất nghiệp. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp ông được
cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận bổ sung 12 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Như vậy, thời gian đã hưởng của ông S là 01 tháng tương ứng với 12 tháng đóng
bảo hiểm thất nghiệp, trong khi thực tế ông S có tổng thời gian đóng bảo hiểm
thất nghiệp là 28 tháng nên thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa được giải
quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông S là 12 tháng (không bao gồm 04
tháng đã được bảo lưu tại quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp).
Ví dụ 13e: Ông Nguyễn
Văn T có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 16 tháng, được hưởng trợ cấp
thất nghiệp là 03 tháng. Ông T được hưởng trợ cấp thất nghiệp 02 tháng thì có
việc làm, do đó, ông bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp và không còn số
tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp
thất nghiệp ông được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận bổ sung 12 tháng đóng bảo
hiểm thất nghiệp. Như vậy, tổng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của Ông
T là 28 tháng, Ông T đã hưởng 02 tháng trợ cấp thất nghiệp, tương ứng với 24
tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp nên thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp
được bảo lưu của ông T là 4 tháng.
Ví dụ 13g: Bà Bùi Thị V
có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 29 tháng, được hưởng trợ cấp thất
nghiệp 03 tháng. Bà V đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng thứ nhất và tháng thứ
ba; tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 bà bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất
nghiệp do không thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định. Sau khi chấm
dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp bà được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận bổ sung
08 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Như vậy, thời gian đã hưởng của bà V là 03
tháng tương ứng với 36 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, trong khi thực tế bà V
có tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 37 tháng nên thời gian đóng bảo
hiểm thất nghiệp chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp của bà V là 01
tháng.
2. Đối với các trường
hợp tại điểm b, c, d khoản 1 Điều này thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
được bảo lưu không bao gồm số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa được giải
quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất
nghiệp đã được cơ quan bảo hiểm xã hội bảo lưu.
3. Cơ quan bảo hiểm xã
hội căn cứ các quyết định liên quan đến việc hưởng trợ cấp thất nghiệp và việc
xác nhận bổ sung thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để thực hiện việc bảo lưu
thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp vào Sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động
theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.”
5.
Sửa đổi, bổ sung
khoản 3 và khoản 5 Điều 10 như
sau:
“3. Người lao động đang
hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải trực tiếp thông báo hằng tháng về việc tìm
kiếm việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng
thời gian mà người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Nam từ đủ 60 tuổi
trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên;
b) Ốm đau có xác nhận
của cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Nghỉ hưởng chế độ
thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền. Riêng đối với trường hợp nam
giới có vợ chết sau khi sinh con mà phải trực tiếp nuôi dưỡng con thì giấy tờ
xác nhận là giấy khai sinh của con và giấy chứng tử của mẹ;
d) Bị tai nạn có xác
nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
đ) Bị hỏa hoạn, lũ lụt,
động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn;
e) Cha, mẹ, vợ/chồng,
con của người lao động chết; người lao động hoặc con của người lao động kết hôn
có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
g) Đang tham gia khóa
học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và có
xác nhận của cơ sở đào tạo nghề nghiệp;
h) Thực hiện hợp đồng
lao động xác định thời hạn dưới 03 tháng;
i) Đi cai nghiện tự
nguyện có xác nhận của cơ sở cai nghiện hoặc xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn ;
k) Chuyển nơi hưởng trợ
cấp theo quy định tại khoản 5 Điều này.
Người lao động phải
thông tin cho trung tâm dịch vụ việc làm (thông qua điện thoại, thư
điện tử, fax, ...) về lý do không phải trực tiếp đến thông báo và trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cuối cùng của thời hạn thông báo hằng
tháng về việc tìm kiếm việc làm theo quy định, đồng thời gửi thư bảo đảm hoặc
ủy quyền cho người khác nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các
giấy tờ nêu trên chứng minh thuộc trường hợp không phải thông báo trực tiếp đến
trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp , trừ trường hợp
quy định tại điểm a khoản này. Trường hợp gửi theo đường bưu điện thì ngày được
coi là đã gửi thông báo là ngày gửi ghi trên dấu bưu điện.
5. Người lao động thực
hiện thông báo tìm kiếm việc làm trong trường hợp chuyển nơi hưởng trợ cấp thất
nghiệp như sau:
Trường hợp ngày thông
báo về việc tìm kiếm việc làm của người lao động nằm trong thời hạn 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng
trước ngày người lao động nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho
trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến thì người lao động không phải trực
tiếp thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm. Người lao động thực hiện
việc thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến theo quy định tại khoản
3 Điều này.
Trường hợp ngày thông
báo về việc tìm kiếm việc làm của người lao động sau thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao
động thực hiện thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp người lao
động đã nhận hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng chưa nộp cho
trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến và không có nhu cầu chuyển nơi hưởng
trợ cấp thất nghiệp nữa thì thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo
quy định tại khoản 1 Điều này với trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đi.
Trường hợp ngày thông
báo về việc tìm kiếm việc làm của người lao động nằm trong thời hạn 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng sau
ngày người lao động nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung
tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến thì người lao động phải trực tiếp thông báo
về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều này tại trung tâm dịch
vụ việc làm nơi chuyển đến.
Ví dụ 14: Ông Nguyễn
Văn X đang hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Hà Nội và có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ
cấp thất nghiệp đến Cà Mau. Ngày 10/5/2022, ông X nhận được hồ sơ đề nghị
chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp; ngày 19/5/2022, ông X nộp hồ sơ chuyển
nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Cà Mau. Ngày
thông báo về việc tìm kiếm việc làm của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp mà ông
X đang thực hiện thủ tục chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày 11-13/5/2022
(trước thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày ông X nhận được hồ sơ chuyển
nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp). Do đó, ông X không phải trực tiếp thông báo
hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm.
Ví dụ 15: Ông Đinh Văn
X đang hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Hải Dương và có nhu cầu chuyển nơi hưởng
trợ cấp thất nghiệp đến Vĩnh Long. Ngày 10/5/2022, ông X nhận được hồ sơ đề
nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp; ngày 19/5/2022, ông X nộp hồ sơ
chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Vĩnh
Long. Ngày thông báo về việc tìm kiếm việc làm của tháng hưởng trợ cấp thất
nghiệp mà ông X đang thực hiện thủ tục chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp là
ngày 20-24/5/2022 (trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày ông X
nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp). Do đó, ông X phải
trực tiếp thông báo về việc tìm kiếm việc làm tại Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh
Vĩnh Long trong khoảng thời gian từ ngày 20-24/5/2022 theo quy định.
Ví dụ 15a: Bà Nguyễn
Thị Y đang hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Bắc Ninh và có nhu cầu chuyển nơi hưởng
trợ cấp thất nghiệp đến Bạc Liêu. Ngày 04/5/2022, bà Y nhận được hồ sơ chuyển
nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, thực hiện các thủ tục nộp hồ sơ chuyển
nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Bạc Liêu.
Ngày thông báo về việc tìm kiếm việc làm của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp mà
bà Y đang thực hiện thủ tục chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày 25-27/5/2022
(sau thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ
cấp thất nghiệp), do đó, bà Y phải thực hiện thông báo về việc tìm kiếm
việc làm hằng tháng tại Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Bạc Liêu trong khoảng
thời gian từ ngày 25-27/5/2022.”
6.
Sửa đổi
khoản 4 Điều 12 và bổ sung khoản
7, khoản 8, khoản 9 vào Điều 12 như sau:
“4. Đối với trường hợp
người lao động đề nghị hỗ trợ học nghề theo quy định tại khoản
3 Điều 24 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
61/2020/NĐ-CP, sau 03 tháng kể từ ngày hết thời hạn trả kết quả giải quyết
hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề nếu người lao động không đến nhận Sổ bảo hiểm xã
hội thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cuối cùng của 03 tháng nêu
trên, trung tâm dịch vụ việc làm chuyển Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động
đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để quản lý.
7. Trong thời hạn 20
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề, trung tâm dịch
vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về
việc hỗ trợ học nghề cho người lao động khi người lao động đáp ứng đủ các điều
kiện hỗ trợ học nghề theo quy định.
Ví dụ 17a: Bà Nguyễn
Thị Q hưởng trợ cấp thất nghiệp từ ngày 04/3/2022 đến 03/6/2022. Ngày 04/4/2022,
bà Q nộp Đề nghị hỗ trợ học nghề. Ngày 06/4/2022, bà Q có việc làm. Như vậy, bà
Q đã tìm được việc làm trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hỗ
trợ học nghề nên không đáp ứng đủ điều kiện được hỗ trợ học nghề theo quy định
tại khoản 1 Điều 55 Luật Việc làm.
Ví dụ 17b: Bà Nguyễn
Thị S hưởng trợ cấp thất nghiệp từ ngày 05/4/2022 đến 04/7/2022. Ngày 06/5/2022,
bà S nộp Đề nghị hỗ trợ học nghề tại tỉnh A và đến ngày 22/5/2022 bà S chưa tìm
được việc làm. Như vậy, bà S đã đáp ứng đủ các điều kiện hỗ trợ học nghề theo
quy định tại Điều 55 Luật Việc làm nên trong thời hạn từ
ngày 23/5/2022 đến ngày 03/6/2022, trung tâm dịch vụ việc làm phải trình Giám
đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh A ban hành Quyết định về việc hỗ
trợ học nghề cho bà S.”
8. Trường hợp người lao
động có nhu cầu tham gia khóa đào tạo nghề đang được cơ sở đào tạo nghề nghiệp
thực hiện thì vẫn được hỗ trợ học nghề nếu thời điểm bắt đầu khóa đào tạo nghề
tính đến thời điểm ban hành quyết định hỗ trợ học nghề không quá 01 tháng và cơ
sở đào tạo nghề nghiệp đảm bảo dạy bù kiến thức của khoảng thời gian trước thời
điểm ban hành quyết định hỗ trợ học nghề. Thời điểm người lao động được tính hỗ
trợ học nghề là ngày đầu tiên của khóa đào tạo nghề, thời điểm kết thúc là ngày
cuối cùng của thời hạn hỗ trợ học nghề theo quy định tại Điều
56 Luật Việc làm.
Ví dụ 17c: Ngày 07/3/2022,
ông Bùi Minh T đề nghị hỗ trợ học nghề điện dân dụng có thời gian đào tạo 09
tháng tại cơ sở đào tạo nghề nghiệp X; khóa đào tạo nghề này đã bắt đầu từ ngày
01/3/2022 đến ngày 30/11/2022. Ông T đáp ứng đủ các điều kiện về hỗ trợ học
nghề tại Điều 55 Luật Việc làm. Ngày 24/3/2022, Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Quyết định về việc hỗ trợ học nghề
đối với ông T với thời gian được hỗ trợ học nghề 06 tháng từ ngày 01/3/2022 đến
hết ngày 31/8/2022.”
9. Trường hợp người lao
động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp tại nơi ban hành quyết định hưởng trợ cấp
thất nghiệp mà đề nghị và được hỗ trợ học nghề tại địa phương khác thì trung
tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động được hỗ trợ học nghề gửi 01 bản quyết
định về việc hỗ trợ học nghề cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động
đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trường hợp người lao
động đã chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, người lao động đề nghị và
được hỗ trợ học nghề tại địa phương khác nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì
trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đề nghị hỗ trợ học nghề gửi 01
bản quyết định về việc hỗ trợ học nghề cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi ban
hành quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, đồng thời, xác định và gửi 01 bản
quyết định về việc hỗ trợ học nghề cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao
động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.”
7.
Sửa đổi và ban hành kèm theo các Mẫu số 01, 02, 03, 05, 06, 07, 08, 10, 12, 13, 16, 22, 23, 24, 34 và 35 của Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH.
8.
Bãi bỏ
khoản 2 Điều 10 của Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH.
9.
Bãi bỏ
khoản 1 Điều 12 và đoạn “Quyết
định về việc hủy quyết định hỗ trợ học nghề được trung tâm dịch vụ việc làm
gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để không thực hiện chi trả tiền hỗ trợ
học nghề cho cơ sở dạy nghề; 01 bản đến cơ sở dạy nghề để không thực hiện việc
dạy nghề cho người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc hủy
quyết định hỗ trợ học nghề thực hiện theo Mẫu số 20 ban hành kèm theo Thông tư này” tại khoản 2 Điều 12 của Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH.
10.
Bãi bỏ
Mẫu số 04, 09, 17, 18, 19, 20 của
Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH.
Điều 2. Điều khoản thi
hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2024.
2. Các Mẫu giấy tờ là
thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính đã được tiếp nhận trước ngày
Thông tư này có hiệu lực mà chưa giải quyết xong thì tiếp tục được thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH.
3. Cục trưởng Cục Việc
làm, Thủ trưởng các đơn vị quản lý nhà nước thuộc Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ trưởng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Sở LĐTBXH các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng TTĐT của Bộ LĐTBXH;
- Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, VL (30).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Văn Thanh
|
Mẫu
số 01:
Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
PHIẾU TƯ VẤN, GIỚI THIỆU VIỆC LÀM
Kính
gửi: Trung tâm Dịch vụ việc làm…….............
Họ và tên:
…………………………….. sinh ngày ...... /……./…………………………..
Số định danh cá nhân/Chứng
minh nhân dân: …………...…………………………….
Cấp ngày…. tháng….
năm…… Nơi cấp ....................................................................
Số sổ BHXH:
………………………………………………………………………………...
Số điện
thoại:……………..……..… Địa chỉ email (nếu có)……..…….………………....
Chỗ ở hiện nay (trường
hợp khác nơi đăng ký thường trú) (1): ……………………….
Tình trạng sức khỏe
:……………………………………………………………….............
Chiều cao (cm):
……………………….. Cân nặng (kg): ………………………...............
Trình độ giáo dục phổ thông:
…..……….…………………………….…………………….
Ngoại ngữ:…………………………….
Trình độ:……………………………………………
Tin học:
…………………….……….... Trình độ:……...…………………………..............
Trình độ đào tạo:
Số
TT
|
Chuyên
ngành đào tạo
|
Trình
độ đào tạo (2)
|
1
|
|
|
2
|
|
|
….
|
|
|
Trình độ kỹ năng nghề (nếu
có)……………………………………………………..
Khả năng nổi trội của
bản thân:……………………………………………………...
………………………………………………………………..……….……………..
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
I. THÔNG TIN VỀ QUÁ
TRÌNH LÀM VIỆC
Số
TT
|
Tên
đơn vị đã làm việc
|
Thời
gian làm việc
(Từ
ngày…/…/….đến ngày. ../…/…)
|
Vị
trí công việc đã làm
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
…..
|
|
|
|
Mức lương (trước lần
thất nghiệp gần nhất):………………………………………
Lý do thất nghiệp gần
nhất:…………………………………………………………
II. TÌNH TRẠNG TÌM KIẾM VIỆC
LÀM HIỆN NAY
Đã liên hệ tìm việc làm
ở đơn vị nào (từ lần thất nghiệp gần nhất đến nay):………
……………………………………………………………………………………….
III. NHU CẦU TƯ VẤN,
GIỚI THIỆU VIỆC LÀM
1. Tư vấn
Chính sách, pháp luật
về lao động việc làm □ Việc làm □
Bảo hiểm thất nghiệp □ Khác
□
2. Giới thiệu việc làm
Vị trí công
việc:.............................................. ……………………………………..…
Mức lương thấp nhất:
..................................... …………………………………….…
Điều kiện làm việc:…………………………………………………………………….…
Địa điểm làm việc:
........................................ ………………………………………… Khác:……………………………………………………………………………………….
Loại hình đơn vị: Nhà
nước □; Ngoài nhà nước □; Có vốn đầu tư nước ngoài □
|
………, ngày......
tháng...... năm ...........
Người
đề nghị
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Ghi rõ số nhà,
đường phố, tổ, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc.
(2) Công nhân kỹ thuật
không có chứng chỉ nghề, chứng chỉ nghề ngắn hạn dưới 03 tháng, sơ cấp từ 03
tháng đến dưới 12 tháng, trung cấp, cao đẳng, đại học trở lên.
Mẫu
số 03:
Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐỀ NGHỊ HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP
Kính
gửi: Trung tâm Dịch vụ việc làm ……………................
Tên tôi
là:.………………..…..…. sinh ngày ...... /……./……………………...
Số định danh cá nhân/Chứng
minh nhân dân: ……………………...…….cấp ngày…… tháng…. năm….… Nơi
cấp:……………..……………………………….
Số sổ BHXH:
…………………………………..…………………………………..
Số điện
thoại:………….……..…Địa chỉ email (nếu có)……………...….……..
Số tài khoản (ATM nếu
có)……….….… tại ngân hàng:………………………...
Trình độ đào
tạo:…………………………………………………………………….
Ngành nghề đào
tạo:………………………………………………………………..
Chỗ ở hiện nay (trường
hợp khác nơi đăng ký thường trú) (1):………………..
………..………..………………………………………………………………………
Ngày …../……/……, tôi đã
chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc với (tên đơn vị) .............................................................................................................
tại địa chỉ: .....................................................................................................................
Lý do chấm dứt hợp đồng
lao động/hợp đồng làm việc:…………………………………
…………………………………………………………………………………………………..
Loại hợp đồng lao động/hợp
đồng làm việc:…………………………………………….…
Số tháng đóng bảo hiểm
thất nghiệp................................tháng.
Nơi đề nghị nhận trợ cấp
thất nghiệp (BHXH quận/huyện hoặc qua thẻ ATM): ………………...………………….…………………………….…………….
Kèm theo Đề nghị này là
(2)............................................................................
và Sổ bảo hiểm xã hội của tôi. Đề nghị quý Trung tâm xem xét, giải quyết hưởng
trợ cấp thất nghiệp cho tôi theo đúng quy định.
Tôi cam đoan nội dung
ghi trên là hoàn toàn đúng sự thật, nếu sai tôi sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
|
.........., ngày
....... tháng ..... năm ……..
Người
đề nghị
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Ghi rõ số nhà,
đường phố, tổ, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc.
(2) Bản chính hoặc bản
sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong
các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc
theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP
ngày 29/5/2020 của Chính phủ.
Mẫu
số 05:
Ban
hành kèm theo Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH/THÀNH
PHỐ...
SỞ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………………
|
............., ngày
...... tháng .... năm .......
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp
GIÁM
ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH, THÀNH PHỐ .....................
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH
ngày 29/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH;
Căn cứ………………………………….. (văn
bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội);
Căn cứ Hồ sơ đề nghị
hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông/bà…..…………….; Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm
Dịch vụ việc làm……………………..,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Trợ cấp thất nghiệp
đối với:
Ông/bà
........................................................... Sinh ngày .........
/ ........./……….
Số định danh cá nhân/Chứng
minh nhân dân: ……………………...…….cấp ngày……tháng…….năm….….nơi
cấp:……………..………………………………
Số sổ
BHXH…………........................................................................................
Chỗ ở hiện nay (trường
hợp khác nơi đăng ký thường trú) (1):……..…………
Số tài khoản ATM (nếu
có)……….….… tại ngân hàng:……………………...
Tổng số tháng đóng bảo
hiểm thất nghiệp để giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp:
........................tháng.
Mức trợ cấp thất nghiệp
hằng tháng:……………………. đồng
(Số tiền bằng chữ:
....................................................................................đồng)
Số tháng được hưởng trợ
cấp thất nghiệp:……….……………… . tháng.
Nơi nhận trợ cấp thất
nghiệp (2):
.......................................................................
Thời gian hưởng trợ cấp
thất nghiệp từ ngày…/.…/.… đến ngày…./…/..…
Số tháng đã đóng bảo
hiểm thất nghiệp chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu (nếu
có): ...................tháng
Điều 2. Trong thời gian hưởng
trợ cấp thất nghiệp, ông/bà có trách nhiệm tích cực tìm kiếm việc làm và thực
hiện việc thông báo hằng tháng với Trung tâm Dịch vụ việc làm về việc tìm kiếm
việc làm theo quy định. Ngày thông báo về việc tìm kiếm việc làm thực hiện theo
Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Giám đốc Bảo hiểm xã
hội tỉnh/thành phố ...........................; Giám đốc Trung tâm Dịch vụ việc
làm.................................. và ông/bà có tên trên chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Lưu: VT,.....
|
GIÁM ĐỐC
(Ký,
đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Ghi rõ số nhà,
đường phố, tổ, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc.
(2) Ghi rõ nơi nhận trợ
cấp thất nghiệp là bảo hiểm xã hội cấp huyện.
PHỤ
LỤC
THÔNG
TIN VỀ VIỆC THÔNG BÁO TÌM KIẾM VIỆC LÀM HẰNG THÁNG
(Ban
hành kèm
theo Quyết định số ........................... ngày....../....../.......)
Trung tâm Dịch vụ việc
làm......................thông báo cho ông/bà ngày thông báo hằng tháng về việc
tìm kiếm việc làm trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, cụ thể như sau:
STT
|
Ngày, tháng thông báo
|
Thông tin về việc thông báo tìm kiếm việc làm hàng
tháng
|
Xác nhận của
TT GTVL
(Chữ ký
của cán bộ tiếp nhận
thông báo)
|
Ghi chú
|
Đã thông báo
|
Chưa thông báo
|
1
|
……/……./……
|
|
|
|
|
2
|
....../......./…. đến ngày…./…./…
|
|
|
|
|
3
|
....../......./…. đến ngày…./…./…
|
|
|
|
|
4
|
....../......./…. đến ngày…./…./…
|
|
|
|
|
5
|
....../......./…. đến ngày…./…./…
|
|
|
|
|
6
|
....../......./…. đến ngày…./…./…
|
|
|
|
|
7
|
....../......./…. đến ngày…./…./…
|
|
|
|
|
8
|
....../......./…. đến ngày…./…./…
|
|
|
|
|
9
|
....../......./…. đến ngày…./…./…
|
|
|
|
|
10
|
....../......./…. đến ngày…./…./…
|
|
|
|
|
11
|
....../......./…. đến ngày…./…./…
|
|
|
|
|
12
|
....../......./…. đến ngày…./…./…
|
|
|
|
|
Ghi chú:
Khi đến Trung tâm Dịch
vụ việc làm để thông báo tìm kiếm việc làm ông (bà) phải mang theo căn cước
công dân/chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác có dán ảnh (giấy phép
lái xe, thẻ đảng viên, hộ chiếu,…) và bản thông tin này để cán bộ Trung tâm xác
nhận về việc thông báo tìm kiếm việc làm của ông/bà.
Mẫu
số 06:
Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH/THÀNH
PHỐ…...
SỞ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: .............................
|
................,
ngày ...... tháng .... năm .......
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất
nghiệp
GIÁM
ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH/THÀNH PHỐ .....................
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH
ngày 29/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH;
Căn cứ………………………………….. (văn
bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội);
Căn cứ Quyết định số
………………. ngày …./…./….. của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc
hưởng trợ cấp thất nghiệp;
Theo đề nghị của Giám
đốc Trung tâm Dịch việc làm………………………,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Tạm dừng hưởng trợ cấp
thất nghiệp kể từ ngày…./…/…..(1) đối với:
Ông/bà
........................................................... sinh ngày .........
/ ........./……….
Số định danh cá nhân/Chứng
minh nhân dân: ……………………...…….cấp ngày……tháng…….năm….… Nơi
cấp:……………..…………………………….
Số sổ
BHXH…………........................................................................................
Chỗ ở hiện nay (trường
hợp khác nơi đăng ký thường trú):..…………………..
……………………………………………………………………………………….
Tổng số tháng hưởng trợ
cấp thất nghiệp: ................................................tháng.
Tổng số tháng đã hưởng
trợ cấp thất nghiệp:............................................tháng.
Lý do tạm dừng hưởng
trợ cấp thất nghiệp: ông/bà không thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm
tháng ……………….. theo quy định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc Bảo hiểm xã
hội tỉnh/thành phố………………..; Giám đốc Trung tâm Dịch việc làm…………………. và ông/bà
có tên trên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Lưu: VT,…..
|
GIÁM ĐỐC
(Ký,
đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Ngày tạm dừng hưởng trợ cấp
thất nghiệp là ngày đầu tiên của tháng bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp
Mẫu
số 07:
Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH,
THÀNH PHỐ…
SỞ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………………
|
.............., ngày
...... tháng .... năm.......
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc tiếp tục hưởng trợ cấp thất
nghiệp
GIÁM
ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH/THÀNH PHỐ .....................
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số
28/2015/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH
ngày 29/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH;
Căn cứ………………………………….. (văn
bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội);
Căn cứ Quyết định số
………………. ngày …./…./….. của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc
hưởng trợ cấp thất nghiệp;
Theo đề nghị của Giám
đốc Trung tâm Dịch vụ việc làm…………………...,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Tiếp tục hưởng trợ cấp
thất nghiệp đối với:
Ông/bà
........................................................... sinh ngày .........
/ ........./……….
Số định danh cá nhân/Chứng
minh nhân dân: ……………………...…….cấp ngày……tháng…….năm….. Nơi
cấp……………..………………………………
Số sổ
BHXH…………........................................................................................
Chỗ ở hiện nay (trường
hợp khác nơi đăng ký thường trú):..…………………..
…………………………………………………………………………………….....
Tổng số tháng hưởng trợ
cấp thất nghiệp:……..….. tháng.
Tạm dừng hưởng trợ cấp
thất nghiệp từ ngày……../………/…………….…
Được tiếp tục hưởng trợ
cấp thất nghiệp từ ngày (1) …………/……./…...….
Lý do: ông/bà đã tiếp
tục thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm tháng
…………………theo quy định.
Số tháng được hưởng trợ
cấp thất nghiệp còn lại:.................tháng
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc Bảo hiểm xã
hội tỉnh/thành phố…….………..; Giám đốc Trung tâm Dịch vụ việc làm……………. và ông/bà
có tên trên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Lưu: VT,…..
|
GIÁM ĐỐC
(Ký,
đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Ngày tiếp tục hưởng
trợ cấp thất nghiệp là ngày đầu tiên của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp
theo
Mẫu
số 08:
Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐỀ NGHỊ KHÔNG HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP
Kính gửi: Trung tâm Dịch
vụ việc làm .............................................................
Tên tôi là:
..........................................................Sinh ngày ........../......../………
Số định danh cá nhân/Chứng
minh nhân dân: ……………………...…….cấp ngày……tháng…….năm…. Nơi
cấp……………..……………………………….
Số sổ
BHXH…………........................................................................................
Chỗ ở hiện nay (trường
hợp khác nơi đăng ký thường trú):..…………………..
…………………………………………………………………………………….....
Tôi đã nộp hồ sơ đề
nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp ngày............../........./......... nhưng
hiện nay, tôi không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp vì:
.....................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Do đó, tôi đề nghị
không hưởng trợ cấp thất nghiệp để bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Tôi xin trân trọng cám
ơn./.
|
.........., ngày
....... tháng ..... năm …….
Người
đề nghị
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
số 10:
Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐỀ NGHỊ CHUYỂN NƠI HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP
Kính
gửi: Trung tâm Dịch vụ việc làm …………………………………
Tên tôi là:
................................................. sinh ngày…......./…..…/…………
Số định danh cá nhân/Chứng
minh nhân dân: ……………………...…….cấp ngày……tháng…….năm…. Nơi
cấp……………..……………………………….
Số sổ
BHXH:……...............................................................................................
Chỗ ở hiện nay (trường
hợp khác nơi đăng ký thường trú):………………….
..……………………………………………………………………………………...
Hiện nay, tôi đang
hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Quyết định số ............. ngày ........../........../............
của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh/thành phố.........................................
Tổng số tháng được
hưởng trợ cấp thất nghiệp:……………...…………tháng
Đã hưởng trợ cấp thất
nghiệp: ................tháng
Nhưng vì lý do:
…………………………………………………………………………….…………
……………………………………………………………………………………….
tôi đề nghị quý Trung
tâm chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh/thành
phố............................để tôi được tiếp tục hưởng các chế độ bảo hiểm
thất nghiệp theo quy định./.
|
.........., ngày .......
tháng ..... năm ……..
Người
đề nghị
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
số 12:
Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH/THÀNH PHỐ.....
TRUNG
TÂM DỊCH VỤ VIỆC LÀM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: .....................
Về việc chấm dứt chi trả TCTN đối với ông/bà…………
|
........., ngày
...... tháng .... năm........
|
Kính
gửi: BHXH tỉnh/thành phố ……………………………
Theo Đề nghị chuyển nơi
hưởng trợ cấp thất nghiệp ngày….. /..../ … của ông/bà………………...., Trung tâm Dịch
vụ việc làm đề nghị Bảo hiểm xã hội tỉnh/thành phố chấm dứt thực hiện việc chi
trả trợ cấp thất nghiệp của:
Ông/bà:.......................................
sinh ngày…………..../…….……/…..…….
Số định danh cá nhân/Chứng
minh nhân dân: ……………………...…….cấp ngày……tháng…….năm…. Nơi
cấp……………..……………………………….
Số sổ
BHXH…………......................................................................................
Được hưởng trợ cấp thất
nghiệp theo Quyết định số........................ ngày ....../...../..... của Giám
đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh/thành phố...............................
và hiện nay đã thực hiện chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh/thành
phố……………...……...
Số tháng còn lại chưa
nhận trợ cấp thất nghiệp là:………… tháng với mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng
tháng là:…………… đồng.
Cảm ơn sự hợp tác của
quý Cơ quan./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Lưu: VT,…….
|
GIÁM ĐỐC
(Ký,
đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
số 13:
Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Kính
gửi: BHXH tỉnh/thành phố (1)……………………………
Theo Giấy giới thiệu về
việc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của Trung tâm Dịch vụ việc làm
………..………….… ngày…….. /…..…/.…..… Đề nghị Bảo hiểm xã hội tỉnh/thành phố thực
hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định
hiện hành cho:
Ông/bà:.....................…………………
sinh ngày………../………/……….
Số định danh cá nhân/Chứng
minh nhân dân: ……………………...…….cấp ngày… tháng…. năm.…. Nơi
cấp……………..…………………………………..
Số sổ BHXH…..
…….......................................................................................
Đang được hưởng trợ cấp
thất nghiệp theo Quyết định số........................ ngày ....../...../..... của
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh/thành
phố.................................(có bản chụp quyết định kèm theo).
Số tháng còn lại chưa
nhận trợ cấp thất nghiệp:………… tháng với mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng
tháng là:………….. đồng.
Cảm ơn sự hợp tác của
quý Cơ quan./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- BHXH (1)….……..(để biết);
- Lưu: VT, .............................
|
GIÁM ĐỐC
(Ký, đóng dấu và ghi
rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Ghi rõ bảo hiểm xã
hội tỉnh/thành phố………...……. (nơi người lao động chuyển đến)
Mẫu
số 16:
Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
THÔNG BÁO VỀ VIỆC TÌM KIẾM VIỆC LÀM
Tháng
hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ:…….
Kính
gửi: Trung tâm Dịch vụ việc làm ………………….............................
Tên tôi là:
...................................sinh ngày ............. / ............ /………
Số định danh cá nhân/Chứng
minh nhân dân: ……………………...…….cấp ngày……tháng…….năm….. Nơi
cấp……………..……………………………….
Chỗ ở hiện nay (trường
hợp khác nơi đăng ký thường trú):………………….
..……………………………………………………………………………………...
Số điện thoại
:......................................................................................................
Theo Quyết định
số..........… ngày........./......../......... tôi được hưởng trợ cấp thất
nghiệp...................tháng, kể từ ngày......./....../..... đến ngày….../......../......
tại tỉnh/thành phố.....................................
Tôi thông báo kết quả
tìm kiếm việc làm theo quy định, cụ thể như sau:
(1) Đơn vị thứ nhất (Tên
đơn vị, địa chỉ, người trực tiếp liên hệ, vị trí công việc dự tuyển, kết quả).
……………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………..
(2) Đơn vị thứ hai (Tên
đơn vị, địa chỉ, người trực tiếp liên hệ, vị trí công việc dự tuyển, kết quả).
………..……………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………..
(…) Tên đơn vị thứ (…):
(Tên đơn vị, địa chỉ, người trực tiếp liên hệ, vị trí công việc dự tuyển,
kết quả).
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………..
Tình trạng việc làm
hiện nay:
□ Không có việc làm
□ Có việc làm nhưng
chưa giao kết HĐLĐ/HĐLV (ghi rõ tên đơn vị, địa chỉ, công việc đang làm)
……………………....................................................................
............................…………………………………………………………………….
Tình trạng khác (ốm
đau, thai sản,…..)……………………………………….
Tôi cam đoan nội dung
ghi trên là đúng sự thật, nếu sai tôi chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật./.
|
………., ngày….. tháng….
năm……
Người
thông báo
(ký,
ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
số 22:
Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH/THÀNH PHỐ …
TRUNG
TÂM DỊCH VỤ VIỆC LÀM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……………
|
........, ngày ......
tháng .... năm .......
|
THÔNG BÁO
Về việc không được hưởng trợ cấp thất
nghiệp/hỗ trợ học nghề
Kính
gửi: Ông/bà…………………………………………………
Số định danh cá nhân/Chứng
minh nhân dân: ……………………...…cấp ngày……tháng…….năm….. Nơi
cấp……………..………………….…………....
Số sổ
BHXH………........................................................................................
Chỗ ở hiện nay (trường
hợp khác nơi đăng ký thường trú):..…………..……
……………………………………………………………………………………….
Ngày......./......./.......,
Trung tâm Dịch vụ việc làm nhận được hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp/hỗ
trợ học nghề của ông/bà.
Căn cứ quy định của
pháp luật về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp/hỗ trợ học nghề, Trung tâm
Dịch vụ việc làm thông báo trường hợp của ông/bà không được hưởng trợ cấp thất
nghiệp/hỗ trợ học nghề, lý do:
.....................................................................................................................................
.................................................................................................................................../.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Lưu: VT, …..
|
GIÁM ĐỐC
(Ký,
đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
số 23:
Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
THÔNG BÁO
Về việc ………………………………… (1)
Kính
gửi: Trung tâm Dịch vụ việc làm ……………………………………
Tên tôi là:………………………….
sinh ngày:……………………………..
Số định danh cá nhân/Chứng
minh nhân dân: ……………………...…cấp ngày……tháng…….năm….. Nơi cấp……………………………………………...
Số sổ BHXH
:………......................................................................................
Chỗ ở hiện nay (trường
hợp khác nơi đăng ký thường trú):..………………..
……………………………………………………………………………………….
Hiện nay, tôi đang
hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Quyết định số................... ngày ......../......./........
của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh/thành phố ........................................................................
Tổng số tháng tôi đã
hưởng trợ cấp thất nghiệp: ........... tháng
Nhưng vì lý do
(1)............................................................................................
……………………………………………………………………………………….
nên tôi gửi thông báo này (kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan).
Trường hợp người lao
động chưa có bản sao hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (2).
Đề nghị quý Trung tâm
xem xét, thực hiện các thủ tục về chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp để bảo lưu
thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tháng hưởng trợ cấp thất
nghiệp mà tôi chưa nhận tiền tại cơ quan bảo hiểm xã hội./.
|
……, ngày … tháng …
năm ……
Người
thông báo
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú :
(1) Có việc làm; thực
hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập
có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
(2) Người lao động phải
cam kết thể hiện rõ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, lý do chưa
có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và sẽ nộp bổ sung trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Mẫu
số 24:
Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH/THÀNH
PHỐ...
SỞ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ............
|
........, ngày ......
tháng .... năm .......
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
GIÁM
ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số
28/2015/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH
ngày 29/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH;
Căn cứ…………………………………..
(văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội);
Căn cứ Quyết định
số……….. ngày ……/…./…. của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hưởng trợ
cấp thất nghiệp của ông/bà…………………..….; Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Dịch
vụ việc làm…………………...,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Chấm dứt hưởng trợ cấp
thất nghiệp kể từ ngày …./.…/….. đối với:
Ông/bà
......................................................sinh ngày .......... /
.......... /................
Số định danh cá nhân/Chứng
minh nhân dân: ……………………...…….cấp ngày……tháng…….năm….. Nơi
cấp:……………..………………………………
Số sổ
BHXH…………......................................................................................
Chỗ ở hiện nay (trường
hợp khác nơi đăng ký thường trú):……..…………....
……………………………………………………………………………………….
Lý do chấm dứt hưởng trợ
cấp thất nghiệp: ………………………………
……………………………………………………………………………………….
Tổng số tháng hưởng trợ
cấp thất nghiệp là: ...................tháng
Số tháng đã hưởng trợ
cấp thất nghiệp:.............tháng
Thời gian đóng bảo hiểm
thất nghiệp được bảo lưu (nếu có): ……… tháng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc Bảo hiểm xã
hội tỉnh/thành phố……………………….., Giám đốc Trung tâm Dịch vụ việc làm …………….và ông/bà
có tên trên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Lưu: VT,…….
|
GIÁM ĐỐC
(Ký,
đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
số 34:
Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH/TP....
SỞ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………..
|
……, ngày …….
tháng…….năm …….
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thu hồi tiền trợ cấp thất nghiệp
GIÁM
ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH, THÀNH PHỐ………..
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số
28/2015/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH
ngày 29/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH;
Căn cứ………………………………….. (văn
bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội);
Căn cứ Quyết định số
……………..… ngày ……/.…/…... của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh/thành
phố……………...……………………………;
Theo đề nghị của Giám
đốc Trung tâm Dịch vụ việc làm…………….…/Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành
phố………………..,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Thu hồi tiền trợ cấp
thất nghiệp đối với:
Ông/bà ……………..…… sinh
ngày ............... tháng .............năm ................
Số định danh cá nhân/Chứng
minh nhân dân: ……………………...…….cấp ngày……tháng…….năm…. Nơi
cấp:……………..………………………………
Số sổ
BHXH:.....................................................................................................
Tổng số tiền trợ cấp
thất nghiệp theo Quyết định số ……….. là: ………đồng
(bằng
chữ:…………..………………………………………..…)
Số tiền trợ cấp thất
nghiệp bị thu hồi:……………… đồng (bằng chữ ……………………...).
Lý do:
………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Điều 2. Giám đốc Trung tâm
Dịch vụ việc làm……………. và Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh/thành phố………………. thực
hiện thu hồi tiền trợ cấp thất nghiệp và bảo hiểm y tế đã chi cho ông/bà
…………………
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Giám đốc Trung tâm
Dịch vụ việc làm………….., Giám đốc Bảo hiểm xã hội và ông/bà …………………. chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Lưu: VT,….
|
GIÁM ĐỐC
(Ký,
đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
số 35:
Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH/TP....
SỞ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………..…
|
……, ngày …….
tháng…….năm …….
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thu hồi tiền hỗ trợ học nghề
GIÁM
ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH, THÀNH PHỐ………..
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị định số
28/2015/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH
ngày 29/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH;
Căn cứ………………………………….. (văn
bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội);
Căn cứ Quyết định số
……………… ngày ….../..…./……. của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh/thành
phố…………… về việc hỗ trợ học nghề;
Theo đề nghị của Giám
đốc Trung tâm Dịch vụ việc làm……………………,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Thu hồi tiền hỗ trợ
học nghề đối với:
Ông/bà …………..…..…… sinh
ngày ............... tháng .............năm .............
Số định danh cá nhân/Chứng
minh nhân dân: ……………………...…….cấp ngày……tháng…….năm…. Nơi
cấp:……………..………………………………
Số sổ bảo hiểm xã
hội:......................................................................................
Tổng số tiền hỗ trợ học
nghề theo Quyết định số …………………………… ngày……/……./……. là:…………………..đồng (bằng
chữ:…………..……………)
Số tiền hỗ trợ học nghề
bị thu hồi:……………… đồng (bằng chữ ……………………...).
Lý
do:…………………………………………………………………………
………….……………………………………………………………………………
Điều 2. Giám đốc Trung tâm
Dịch vụ việc làm……………. và Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh/thành phố………………. thực
hiện thu hồi tiền hỗ trợ học nghề đã chi cho ông/bà ………………….
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Giám đốc Trung tâm
Dịch vụ việc làm……………., Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh/thành phố………………. và ông/bà
…………………. chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Lưu: VT,…...
|
GIÁM ĐỐC
(Ký,
đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|