Người hoạt động không chuyên trách ở xã thì đơn vị phải đóng bảo hiểm xã hội ở mức bao nhiêu?
Người hoạt động không chuyên trách ở xã thì đơn vị phải đóng bảo hiểm xã hội ở mức bao nhiêu?
Tại khoản 3 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 92 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định:
Mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:
a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
b) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
2. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên mức lương cơ sở đối với mỗi người lao động quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:
22% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
3. Người sử dụng lao động hằng tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này.
…
Dẫn chiếu đến quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có nội dung như sau:
Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
…
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Như vậy, đơn vị phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dựa trên cơ sở lương của người hoạt động không chuyên trách ở xã với mức bằng 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Người hoạt động không chuyên trách ở xã thì đơn vị phải đóng bảo hiểm xã hội ở mức bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Người hoạt động không chuyên trách ở xã trích bao nhiêu phần trăm lương để đóng bảo hiểm xã hội?
Như đã nêu trên, theo quy định điểm i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người hoạt động không chuyên trách ở xã thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Tại khoản 1 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định:
Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Người lao động quy định điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.
...
Như vậy, người hoạt động không chuyên trách ở xã hằng tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Mức khoán quỹ phụ cấp của người hoạt động không chuyên trách cấp xã được hưởng là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 14 Nghị định 92/2009/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 2 Nghị định 34/2019/NĐ-CP như sau:
Phụ cấp và khoán kinh phí đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
1. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp, chế độ bảo hiểm xã hội và chế độ bảo hiểm y tế. Ngân sách nhà nước thực hiện khoán quỹ phụ cấp, bao gồm cả hỗ trợ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn như sau:
a) Loại 1 được khoán quỹ phụ cấp bằng 16,0 lần mức lương cơ sở;
b) Loại 2 được khoán quỹ phụ cấp bằng 13,7 lần mức lương cơ sở;
c) Loại 3 được khoán quỹ phụ cấp bằng 11,4 lần mức lương cơ sở.
...
Như vậy, người hoạt động không chuyên trách cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp, chế độ bảo hiểm xã hội và chế độ bảo hiểm y tế.
Theo đó, phụ cấp này được hưởng theo hình thức khoán quỹ, trong đó bao gồm cả hỗ trợ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế và việc chi trả được thực hiện hàng tháng theo phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (gọi tắt là đơn vị hành chính cấp xã).
Loại 1: Khoán quỹ phụ cấp 16,0 lần mức lương cơ sở.
Loại 2: Khoán quỹ phụ cấp 13,7 lần mức lương cơ sở.
Loại 3: Khoán quỹ phụ cấp 11,4 lần mức lương cơ sở.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Quyết định mới của Thủ tướng Chính phủ về cải cách tiền lương toàn bộ cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang dự toán ngân sách như thế nào?
- Chính thức hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo cho cán bộ công chức viên chức và LLVT chuyển xếp lương ra sao?
- Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2025, lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể thế nào?
- Chính thức quyết định thưởng Tết 2025 cho người lao động của doanh nghiệp sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc đúng không?