Ngày nghỉ hằng năm của người lao động chưa thành niên có giống người lao động trên 18 tuổi không?

Theo quy định hiện hành thì ngày nghỉ hằng năm của người lao động chưa thành niên có giống người lao động trên 18 tuổi không?

Người lao động chưa thành niên là ai?

Căn cứ theo Điều 143 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Lao động chưa thành niên
1. Lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi.
2. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được làm công việc hoặc làm việc ở nơi làm việc quy định tại Điều 147 của Bộ luật này.
3. Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
4. Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này.

Như vậy, lao động chưa thành niên là lao động trong độ tuổi chưa đủ 18 tuổi.

Ngày nghỉ hằng năm của người lao động chưa thành niên có giống người lao động không?

Ngày nghỉ hằng năm của người lao động chưa thành niên có giống người lao động trên 18 tuổi không?

Người lao động là ai?

Căn cứ theo Điều 2 Bộ luật Lao động 2019 có giải thích về người lao động như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.
Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Mục 1 Chương XI của Bộ luật này.

Như vậy, người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.

Ngày nghỉ hằng năm của người lao động chưa thành niên có giống người lao động trên 18 tuổi không?

Theo các quy định trên có thể thấy người lao động chưa thành niên vẫn được hưởng các quyền lợi giống như người lao động bình thường.

Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:

Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Theo đó người lao động chưa thành niên làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì có 14 ngày nghỉ hằng năm được hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động.

Trường hợp làm việc chưa đủ 12 tháng thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

Có được yêu cầu người lao động chưa thành niên làm thêm giờ không?

Căn cứ theo Điều 146 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:

Thời giờ làm việc của người chưa thành niên
1. Thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.
2. Thời giờ làm việc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

Như vậy, người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm giờ trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ LĐ-TBXH ban hành. Còn người chưa đủ 15 tuổi không được làm thêm giờ.

Ngày nghỉ hằng năm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt được quy định như thế nào?
Lao động tiền lương
Ngày nghỉ hằng năm của người lao động chưa thành niên có giống người lao động trên 18 tuổi không?
Lao động tiền lương
Có được tính những ngày nghỉ không phép vào ngày nghỉ hằng năm hay không?
Lao động tiền lương
Thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được tính từ thời điểm nào?
Lao động tiền lương
Thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm có được tính vào số ngày nghỉ phép của người lao động hay không?
Lao động tiền lương
Thời gian học nghề có được tính số ngày nghỉ hằng năm không?
Lao động tiền lương
Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng có bao nhiêu ngày nghỉ hằng năm?
Lao động tiền lương
Tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động chưa làm đủ 12 tháng như thế nào?
Lao động tiền lương
Làm chưa đủ 12 tháng trong năm công ty không tính ngày nghỉ phép cho người lao động có được không?
Lao động tiền lương
Chưa nghỉ hết ngày nghỉ hằng năm, công chức được thanh toán tiền không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Ngày nghỉ hằng năm
248 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngày nghỉ hằng năm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ngày nghỉ hằng năm

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất Toàn bộ văn bản về tính lương làm thêm giờ năm 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào