Ngày lập đông là gì? Lập đông 2024 vào ngày nào? Từ lập đông đến hết năm người lao động được nghỉ lễ tết ngày nào?
Ngày lập đông là gì? Lập đông 2024 vào ngày nào?
Lập đông là một trong 24 tiết khí của lịch âm dương, đánh dấu sự khởi đầu của mùa đông. Theo lịch Trung Quốc và các nước Đông Á như Việt Nam, Nhật Bản, và Triều Tiên, tiết Lập đông thường bắt đầu vào khoảng ngày 7 hoặc 8 tháng 11 dương lịch.
- Ý nghĩa của Lập đông:
+ Khởi đầu mùa đông: Lập đông báo hiệu sự chuyển giao từ mùa thu sang mùa đông, khi thời tiết bắt đầu lạnh hơn và ngày ngắn lại.
+ Thay đổi khí hậu: Nhiệt độ giảm, độ ẩm thay đổi, ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng và sinh hoạt của con người.
+ Phong tục và văn hóa: Ở nhiều nơi, Lập đông còn gắn liền với các phong tục truyền thống như chuẩn bị thực phẩm dự trữ cho mùa đông, tổ chức các lễ hội để chào đón mùa mới.
Lập đông năm 2024 sẽ bắt đầu vào ngày 7 tháng 11 dương lịch, tức ngày 7 tháng 10 âm lịch. Đây là thời điểm đánh dấu sự chuyển giao từ mùa thu sang mùa đông, khi thời tiết bắt đầu lạnh hơn và ngày ngắn lại.
Thông tin mang tính chất tham khảo.
Mới: Lịch nghỉ Tết Nguyên đán 2025 chính thức của người lao động trong và ngoài nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định, cụ thể thế nào?
Ngày lập đông là gì? Lập đông 2024 vào ngày nào? (Hình từ Internet)
Từ lập đông đến hết năm người lao động được nghỉ lễ tết ngày nào?
Theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Theo đó người lao động sẽ được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương 06 dịp lễ, tết trong năm là:
- Tết Dương lịch;
- Tết Âm lịch;
- Ngày Chiến thắng;
- Ngày Quốc tế lao động;
- Quốc khánh;
- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương.
Như vậy từ ngày lập đông trở đi đến cuối năm người lao động không có ngày nghỉ lễ tết nào.
Trường hợp lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
Tuy không có ngày nghỉ lễ tết nào từ ngày lập đông nhưng người lao động nếu có nhu cầu nghỉ thì có thể làm đơn xin nghỉ hưởng lương hoặc nghỉ không hưởng lương theo các trường hợp quy định của Bộ luật Lao động 2019.
Người lao động được tính tiền làm việc vào ban ngày các ngày nghỉ lễ như thế nào?
(1) Đối với người lao động hưởng lương theo tháng, tuần, giờ:
Căn cứ khoản 1 Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 và được tính theo công thức sau:
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số giờ làm thêm
Trong đó:
Trường hợp người lao động làm việc theo chế độ hưởng lương theo tháng, tuần, giờ thì vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, người lao động sẽ được nhận lương mức ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
(2) Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm:
Theo khoản 2 Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, trường hợp người lao động hưởng lương theo sản phẩm, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm theo định mức lao động theo thỏa thuận với người sử dụng lao động và được tính theo công thức sau:
Tiền lương làm thêm giờ = Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số sản phẩm làm thêm
Trong đó:
Người lao động được hưởng mức ít nhất bằng 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Quyết định mới của Thủ tướng Chính phủ về cải cách tiền lương toàn bộ cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang dự toán ngân sách như thế nào?
- Chính thức hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo cho cán bộ công chức viên chức và LLVT chuyển xếp lương ra sao?
- Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2025, lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể thế nào?
- Chính thức quyết định thưởng Tết 2025 cho người lao động của doanh nghiệp sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc đúng không?