Ngày 14 tháng 5 là ngày gì? Người lao động có được nghỉ làm vào ngày này không?
Ngày 14 tháng 5 là ngày gì?
Ngày 14 tháng 5 được biết đến là Rose Day và Yellow Day.
Trong đó, Rose Day (ngày Hoa hồng) là một ngày lễ kỷ niệm tình yêu lớn ở Hàn Quốc. Vào ngày này, các cặp đôi sẽ mặc đồ màu vàng và tặng cho nhau bó hoa hồng đỏ để thể hiện tình cảm với đối phương. Đây là một dịp lãng mạn để các cặp đôi dành cho nhau tình cảm.
Còn đối với những người độc thân thì ngày 14 tháng 5 được biết đến là Yellow Day. Vào ngày này, những người độc thân sẽ ăn cà ri và mặc trang phục có màu vàng để hy vọng sẽ sớm tìm được một nửa của mình.
Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo.
Ngày 14 tháng 5 là ngày gì? Người lao động có được nghỉ làm vào ngày này không?
Người lao động có được nghỉ làm vào ngày 14 tháng 5 không?
Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về ngày nghỉ lễ, tết như sau:
Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Theo đó, ngày 14 tháng 5 không thuộc một trong các ngày lễ, tết mà người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương theo Bộ luật Lao động 2019.
Tuy nhiên, người lao động có thể nghỉ làm vào ngày 14 tháng 5 trong các trường hợp sau đây:
- Nghỉ hằng tuần:
Căn cứ theo Điều 111 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nghỉ hằng tuần
1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
3. Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.
Theo đó, người lao động được nghỉ làm nếu ngày 14 tháng 5 rơi vào ngày nghỉ hằng tuần theo quy định của công ty.
- Nghỉ hằng năm:
Căn cứ theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
…
Theo đó, người lao động có thể chủ động xin nghỉ làm theo diện phép năm vào ngày 14 tháng 5.
- Nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không lương:
Căn cứ theo Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Theo đó, người lao động có thể nghỉ làm theo trường hợp nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương vào ngày 14 tháng 5.
Như vậy, người lao động có thể nghỉ làm vào ngày 14 tháng 5 trong các trường hợp sau đây:
- Nghỉ hằng tuần, nếu ngày 14 tháng 5 rơi vào ngày nghỉ hằng tuần của công ty;
- Nghỉ theo diện phép năm;
- Nghỉ việc riêng;
- Nghỉ không hưởng lương.
Nghỉ không lương vào ngày 14 tháng 5 có được tính là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm không?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
...
4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
...
Theo đó, nếu được người sử dụng lao động đồng ý thì người lao động nghỉ việc không hưởng lương vào ngày 14 tháng 5 được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động, tuy nhiên số ngày cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Bài phát biểu hay về Cựu chiến binh ngày 6 12 ngắn gọn, ý nghĩa? Cựu chiến binh có được hưởng chế độ gì không?
- Hội Cựu chiến binh Việt Nam thành lập vào ngày tháng năm nào? Tiền phụ cấp chức vụ lãnh đạo Chủ tịch Hội cựu chiến binh Việt Nam cấp xã là bao nhiêu?
- 6 12 là ngày gì? Người lao động được nghỉ làm vào ngày 6 12 năm 2024 vẫn được hưởng nguyên lương đúng không?
- Ngày 4 12 là ngày gì? Người lao động được nghỉ làm vào ngày này không?