Mức giảm trừ gia cảnh của người phụ thuộc hiện nay là bao nhiêu?

Mức giảm trừ gia cảnh của người phụ thuộc hiện nay là bao nhiêu? Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc hiện nay được thực hiện theo nguyên tắc nào?

Cha nuôi, mẹ nuôi của người lao động có được xác định là người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh không?

Tại điểm d.3 khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định như sau:

Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
1. Giảm trừ gia cảnh
...
d) Người phụ thuộc bao gồm:
d.1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
d.1.1) Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
Ví dụ 10: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014.
d.1.2) Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
d.1.3) Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
d.2) Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
...

Theo đó, cha nuôi, mẹ nuôi của người lao động được xác định là người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh khi nộp thuế thu nhập cá nhân nếu đáp ứng điều kiện sau:

- Đối với cha nuôi, mẹ nuôi trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

- Đối với cha nuôi, mẹ nuôi ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Mức giảm trừ gia cảnh của người phụ thuộc hiện nay là bao nhiêu?

Mức giảm trừ gia cảnh của người phụ thuộc hiện nay là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Mức giảm trừ gia cảnh của người phụ thuộc hiện nay là bao nhiêu?

Tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 có quy định như sau:

Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Theo quy định trên, người có thu nhập từ tiền công tiền lương trên 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) sau khi đã trừ tiền đóng bảo hiểm bắt buộc theo quy định, các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, và các khoản được miễn thuế theo quy định thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

Đồng thời mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc hiện nay được thực hiện theo nguyên tắc nào?

Tại tiết c.2 điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về nguyên tắc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc như sau:

Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
1. Giảm trừ gia cảnh
Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:
...
c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh
...
c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.
c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
...

Theo đó, giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được thực hiện theo nguyên tắc nêu trên.

Giảm trừ gia cảnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Người có họ trong phạm vi ba đời là những ai? Cháu nội, ngoại có được giảm trừ gia cảnh không?
Lao động tiền lương
Giảm trừ gia cảnh là gì? Ai được xem là người phụ thuộc của người lao động?
Lao động tiền lương
Mức thu nhập làm căn cứ xác định người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh được tính như thế nào?
Lao động tiền lương
Tăng tiền lương từ 01/07/2024 có tăng giảm trừ gia cảnh không?
Lao động tiền lương
Lao động nước ngoài có mặt tại Việt Nam bao nhiêu ngày thì được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN đối với khoản tiền lương?
Lao động tiền lương
Mức giảm trừ gia cảnh thuế TNCN năm 2024 là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Người lao động có được đăng ký giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ vợ không?
Lao động tiền lương
Có được giảm trừ gia cảnh đối với cháu nội, cháu ngoại không?
Lao động tiền lương
Giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân gồm những phần giảm trừ nào?
Lao động tiền lương
Thuộc đối tượng được giảm trừ gia cảnh khi có mặt tại Việt Nam bao nhiêu ngày?
Đi đến trang Tìm kiếm - Giảm trừ gia cảnh
1,304 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giảm trừ gia cảnh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giảm trừ gia cảnh

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp 17 văn bản về thuế thu nhập cá nhân mới nhất 2024 Tất tần tật văn bản hướng dẫn về giảm trừ gia cảnh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào