Có cần lập Bảng kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng khi đăng ký giảm trừ gia cảnh cho cha mẹ không?

Theo quy định hiện hành, có cần lập Bảng kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng khi đăng ký giảm trừ gia cảnh cho cha mẹ không?

Có cần lập Bảng kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng khi đăng ký giảm trừ gia cảnh cho cha mẹ không?

Theo quy định tại điểm g.3 khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC) quy định về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc đối với cha, mẹ để giảm trừ gia cảnh, bao gồm những giấy tờ sau đây:

- Bản chụp CMND hoặc CCCD của ba mẹ

- Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ giữa người nộp thuế và cha mẹ, như bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp, giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp cha mẹ trong độ tuổi lao động, cần bổ sung thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

Như vậy, đối với trường hợp đăng ký giảm trừ gia cảnh cho cha mẹ, bạn không cần lập mẫu 07/XN-NPT-TNCN Bảng kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng. Thay vào đó, chỉ cần nộp các giấy tờ chứng minh mối quan hệ và trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định nêu trên.

Bảng kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng

Có cần lập Bảng kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng khi đăng ký giảm trừ gia cảnh cho cha mẹ không?

Mẫu Bảng kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng mới nhất được quy định ở đâu?

Hiện nay, Mẫu bảng kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng khi tính thuế thu nhập cá nhân được thực hiện theo Mẫu 07/XN-NPT-TNCN quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, cụ thể như sau:

Mẫu kê khai

Lưu ý: Trường hợp người nộp thuế có nhiều người phụ thuộc cư trú tại nhiều xã/phường khác nhau thì người nộp thuế phải lập Bản kê khai để UBND xã/phường từng nơi người phụ thuộc cư trú xác nhận.

Tải Mẫu 07/XN-NPT-TNCN Bảng kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng: Tại đây

Khi nào người nộp thuế không phải nộp các giấy tờ chứng minh người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh?

Tại điểm g.7 khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC) có quy định như sau:

Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
...
g.5) Cá nhân cư trú là người nước ngoài, nếu không có hồ sơ theo hướng dẫn đối với từng trường hợp cụ thể nêu trên thì phải có các tài liệu pháp lý tương tự để làm căn cứ chứng minh người phụ thuộc.
g.6) Đối với người nộp thuế làm việc trong các tổ chức kinh tế, các cơ quan hành chính, sự nghiệp có bố, mẹ, vợ (hoặc chồng), con và những người khác thuộc diện được tính là người phụ thuộc đã khai rõ trong lý lịch của người nộp thuế thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc thực hiện theo hướng dẫn tại các tiết g.1, g.2, g.3, g.4, g.5, điểm g, khoản 1, Điều này hoặc chỉ cần Tờ khai đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị vào bên trái tờ khai.
Thủ trưởng đơn vị chỉ chịu trách nhiệm đối với các nội dung sau: họ tên người phụ thuộc, năm sinh và quan hệ với người nộp thuế; các nội dung khác, người nộp thuế tự khai và chịu trách nhiệm.
g.7) Kể từ ngày Cơ quan thuế thông báo hoàn thành việc kết nối dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, người nộp thuế không phải nộp các giấy tờ chứng minh người phụ thuộc nêu trên nếu thông tin trong những giấy tờ này đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Như vậy, theo Thông tư 79, kể từ khi cơ quan thuế thông báo hoàn thành việc kết nối dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, người nộp thuế không phải nộp các giấy tờ chứng minh người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh nếu thông tin đã có trong cơ sở dữ liệu này.

Giảm trừ gia cảnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Có cần lập Bảng kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng khi đăng ký giảm trừ gia cảnh cho cha mẹ không?
Lao động tiền lương
Cách tính giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN như thế nào?
Lao động tiền lương
Khi nào được giảm trừ gia cảnh cho bản thân?
Lao động tiền lương
Cách tính số tháng giảm trừ gia cảnh như thế nào?
Lao động tiền lương
Mẫu đơn xin xác nhận giảm trừ gia cảnh mới nhất năm 2025?
Lao động tiền lương
Mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Mẫu đơn xin giảm trừ gia cảnh cho bố mẹ, cho con năm 2025 thế nào?
Người có họ trong phạm vi ba đời là những ai? Cháu nội, ngoại có được giảm trừ gia cảnh không?
Lao động tiền lương
Giảm trừ gia cảnh là gì? Ai được xem là người phụ thuộc của người lao động?
Lao động tiền lương
Mức thu nhập làm căn cứ xác định người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh được tính như thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Giảm trừ gia cảnh
0 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào