Mức đóng bảo hiểm xã hội quân đội trong năm nay là bao nhiêu?
Các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội quân đội là ai?
Hiện nay, các nội dung liên quan đến chế độ bảo hiểm xã hội được quy định trong Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và các văn bản hướng dẫn. Tại khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 định nghĩa như sau:
Giải thích từ ngữ
1. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Các chế độ về bảo hiểm xã hội được Nhà nước tổ chức và đảm bảo thực hiện theo đúng các quy định của hệ thống pháp luật về bảo hiểm xã hội nhằm đảm đảm đời sống cho người tham gia.
Về các đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội quân đội thì tại khoản 1 và khoản 3 Điều 2 Thông tư 37/2017/TT-BQP hướng dẫn quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội bắt buộc trong bộ quốc phòng quy định như sau:
Đối tượng áp dụng
1. Người lao động trong Bộ Quốc phòng thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:
a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân (người làm công tác cơ yếu);
b) Hạ sĩ quan, binh sĩ, học viên cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí (học viên cơ yếu);
c) Công nhân, viên chức quốc phòng, công chức, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu không phải là quân nhân;
d) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động, người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng (sau đây gọi chung là lao động hợp đồng).
…
3. Người lao động quy định tại Khoản 1 Điều này trong thời gian đi học tập, thực tập, công tác, nghiên cứu, đi điều dưỡng ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương hoặc phụ cấp quân hàm hoặc sinh hoạt phí ở trong nước và đóng BHXH theo quy định thì được hưởng các chế độ BHXH theo quy định của pháp luật về BHXH.
Như vậy, quân nhân nếu thuộc các trường hợp nêu trên thì phải đóng bảo hiểm xã hội quân đội bắt buộc.
Mức đóng bảo hiểm xã hội quân đội trong năm nay là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Mức đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế quân đội hiện nay là bao nhiêu?
(1) Mức đóng bảo hiểm xã hội quân đội
Căn cứ Điều 3 Thông tư 37/2017/TT-BQP hướng dẫn quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội bắt buộc trong bộ quốc phòng quy định về mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội quân đội bắt buộc như sau:
Mức đóng bảo hiểm xã hội quân đội bắt buộc hằng tháng của người lao động hưởng tiền lương và của đơn vị (người) sử dụng lao động bằng 26% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quân đội (trong đó: đơn vị đóng 18% mức tiền lương tháng đóng BHXH và người hưởng lương đóng 8% mức tiền lương tháng đóng BHXH).
Mức đóng bảo hiểm xã hội quân đội bắt buộc hằng tháng của người lao động hưởng phụ cấp quân hàm hoặc sinh hoạt phí bằng 23% mức lương cơ sở và do đơn vị (người) sử dụng lao động đóng.
Đối tượng được cấp có thẩm quyền cho phép ra nước ngoài theo chế độ phu nhân, phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thì mức đóng bảo hiểm xã hội quân đội hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất như sau:
Bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quân đội bắt buộc của người lao động tại tháng liền kề trước khi ra nước ngoài đối với người đã có quá trình tham gia BHXH bắt buộc;
Bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chưa tham gia BHXH bắt buộc hoặc đã tham gia BHXH bắt buộc nhưng đã hưởng BHXH một lần.
(2) Mức đóng bảo hiểm y tế quân đội
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 70/2015/NĐ-CP quy định về mức đóng BHYT và trách nhiệm đóng BHYT theo đó:
Mức đóng BHYT hàng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ.
Mức đóng BHYT hàng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với hạ sĩ quan, binh sĩ đang tại ngũ,
Căn cứ vào tình hình thực tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thủ trưởng cơ quan có liên quan trình Chính phủ điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế phù hợp.
Đồng thời căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 143/2020/TT-BQP quy định về mức đóng, trách nhiệm đóng BHYT như sau:
Mức đóng, trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
...
2. Đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này: Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở và do ngân sách nhà nước đóng.
Theo đó, thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ đang tại ngũ sẽ có mức đóng BHYT hàng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở và do ngân sách nhà nước đóng.
Thời gian đi nghĩa vụ quân sự có được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội?
Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BQP đã khẳng định, thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH theo quy định.
Như vậy, trong thời gian 24 tháng tham gia nghĩa vụ quân sự, công dân cũng được coi như đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để tính hưởng các chế độ sau này.
Cụ thể như sau:
– Trước khi nhập ngũ đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc: Khi xuất ngũ về địa phương được cộng nối thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước đó với thời gian tại ngũ để tính hưởng chế độ bảo hiểm.
– Trước khi nhập ngũ đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, sau đó xuất ngũ về cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và đóng tiếp bảo hiểm xã hội: Được cộng nối thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước đó với thời gian tại ngũ và thời gian đóng bảo hiểm xã hội quân đội sau này với công thức sau:
Tổng thời gian tính hưởng BHXH = Thời gian đóng BHXH cơ quan, tổ chức bên ngoài Quân đội (trước khi nhập ngũ) + Thời gian phục vụ tại ngũ + Thời gian đóng BHXH cơ quan, tổ chức bên ngoài Quân đội (sau khi xuất ngũ)
Như vậy, có thể thấy, thời gian đi nghĩa vụ quân sự không làm gián đoạn quá trình đóng bảo hiểm xã hội mà còn giúp người nhập ngũ tích lũy thêm thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng các chế độ sau này.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Quyết định mới của Thủ tướng Chính phủ về cải cách tiền lương toàn bộ cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang dự toán ngân sách như thế nào?
- Chính thức hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo cho cán bộ công chức viên chức và LLVT chuyển xếp lương ra sao?
- Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2025, lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể thế nào?
- Chính thức quyết định thưởng Tết 2025 cho người lao động của doanh nghiệp sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc đúng không?