Luật sư không thể rút tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư trong trường hợp nào?
Luật sư không thể rút tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư trong trường hợp nào?
Căn cứ theo Điều 32 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, có quy định về việc rút tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư như sau:
Rút tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư, chuyển Đoàn Luật sư
1. Khi có nhu cầu, luật sư làm giấy đề nghị rút tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư, trong đó ghi rõ lý do rút tên. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy đề nghị, Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư ra quyết định xóa tên luật sư khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định xóa tên nói trên, Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư gửi quyết định xóa tên luật sư cho Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
2. Luật sư bị từ chối rút tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đang trong quá trình bị xem xét kỷ luật;
b) Đang trong thời gian chấp hành hình thức kỷ luật tạm đình chỉ tư cách thành viên Đoàn Luật sư; đang trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo có hiệu lực;
c) Đang trong quá trình giải quyết tranh chấp với khách hàng, luật sư hoặc tổ chức hành nghề luật sư;
d) Đang trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động hành nghề luật sư;
đ) Vi phạm nghĩa vụ đóng phí thành viên Liên đoàn Luật sư Việt Nam, phí thành viên Đoàn Luật sư.
3. Trong trường hợp luật sư rút tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư vì lý do thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng thì Liên đoàn ra quyết định thu hồi Thẻ luật sư của luật sư đó.
Như vậy, luật sư sẽ không thể rút tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
- Đang trong quá trình bị xem xét kỷ luật;
- Đang trong thời gian chấp hành hình thức kỷ luật tạm đình chỉ tư cách thành viên Đoàn Luật sư; đang trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo có hiệu lực;
- Đang trong quá trình giải quyết tranh chấp với khách hàng, luật sư hoặc tổ chức hành nghề luật sư;
- Đang trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động hành nghề luật sư;
- Vi phạm nghĩa vụ đóng phí thành viên Liên đoàn Luật sư Việt Nam, phí thành viên Đoàn Luật sư.
Luật sư không thể rút tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư trong trường hợp nào?
Khi nào Luật sư bị xóa tên khỏi danh sách luật sư?
Căn cứ Điều 20 Luật Luật sư 2006 (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012) quy định về gia nhập Đoàn luật sư, cụ thể như sau:
Gia nhập Đoàn luật sư
...
5. Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày được cấp Thẻ luật sư, luật sư không làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư, hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức hoặc không thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư tại địa phương nơi Đoàn luật sư có trụ sở hoặc luật sư không hành nghề luật sư trong thời hạn năm năm liên tục sau khi được cấp Thẻ luật sư thì Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xóa tên luật sư đó khỏi danh sách luật sư và đề nghị Liên đoàn luật sư Việt Nam thu hồi Thẻ luật sư.
6. Luật sư chuyển Đoàn luật sư phải gửi đến Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư mà mình đang là thành viên giấy đề nghị rút tên ra khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy đề nghị, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư ra quyết định xóa tên đối với luật sư rút khỏi danh sách luật sư của Đoàn, đồng thời gửi giấy giới thiệu của Đoàn kèm theo hồ sơ của luật sư đó đến Đoàn luật sư nơi luật sư dự định gia nhập.
Thủ tục gia nhập Đoàn luật sư và đổi Thẻ luật sư được thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. Trong thời gian chờ đổi Thẻ luật sư, luật sư tiếp tục dùng Thẻ luật sư đang sử dụng để hành nghề và phải nộp lại ngay khi được đổi Thẻ luật sư.
Theo đó Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xóa tên luật sư đó khỏi danh sách luật sư và đề nghị Liên đoàn luật sư Việt Nam thu hồi Thẻ luật sư khi trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Thẻ luật sư:
- Luật sư không làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư, hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức, hoặc
- Không thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư tại địa phương nơi Đoàn luật sư có trụ sở, hoặc
- Luật sư không hành nghề luật sư trong thời hạn năm năm liên tục sau khi được cấp Thẻ luật sư.
Trường hợp rút tên khỏi danh sách hành nghề luật sư có bị thu hồi Thẻ luật sư không?
Căn cứ theo Điều 33 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, có quy định về việc thu hồi Thẻ luật sư như sau:
Cấp lại, đổi, thu hồi Thẻ luật sư
1. Thẻ luật sư được cấp lại trong trường hợp bị mất, được đổi trong trường hợp bị hỏng hoặc chuyển Đoàn Luật sư.
2. Thẻ luật sư bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư;
b) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư;
c) Rút tên khỏi Đoàn Luật sư mà không gia nhập Đoàn Luật sư mới theo quy định tại khoản 4 Điều 32 của Điều lệ này;
d) Thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng.
3. Ban Thường vụ Liên đoàn quyết định việc thu hồi Thẻ luật sư.
4. Thủ tục cấp lại, đổi, thu hồi Thẻ luật sư được thực hiện theo quy định của Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
Theo quy định nêu trên thì trường hợp rút tên khỏi Đoàn Luật sư mà không gia nhập Đoàn Luật sư mới theo quy định tại khoản 4 Điều 32 Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 sẽ bị thu hồi Thẻ luật sư. Ban Thường vụ Liên đoàn quyết định việc thu hồi Thẻ luật sư.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Quyết định mới của Thủ tướng Chính phủ về cải cách tiền lương toàn bộ cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang dự toán ngân sách như thế nào?
- Chính thức hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo cho cán bộ công chức viên chức và LLVT chuyển xếp lương ra sao?
- Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2025, lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể thế nào?
- Chính thức quyết định thưởng Tết 2025 cho người lao động của doanh nghiệp sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc đúng không?