Lãi suất tiết kiệm của ngân hàng nào cao nhất tháng 9/2023? Tiền lãi suất tiết kiệm của người lao động có chịu thuế TNCN không?

Cho tôi hỏi lãi suất tiết kiệm của ngân hàng nào cao nhất tháng 9? Tiền lãi suất tiết kiệm của người lao động có chịu thuế TNCN không? Câu hỏi của chị H.L (Thanh Hoá).

Lãi suất tiết kiệm của ngân hàng nào cao nhất tháng 9/2023?

Theo khảo sát mới nhất đầu tháng 9/2023 được cập nhật trên Tạp chí Công Thương điện tử, các ngân hàng trong hệ thống đang niêm yết lãi suất dưới mức 7,0%/năm. Theo đó, mức lãi suất cao nhất xuất hiện là 6,8%/năm và thấp nhất là 5,0%/năm.

Cụ thể, tại kỳ hạn gửi tiết kiệm 1 tháng, lãi suất cao nhất là 4,75%/năm, áp dụng tại các ngân hàng: NCB, BacA Bank, SCB.

Tại kỳ hạn gửi tiết kiệm 3 tháng, lãi suất cao nhất là 4,75%/năm, áp dụng tại các ngân hàng: BaoViet Bank, NCB, SCB, VIB, BacA Bank.

Ở kỳ hạn gửi tiết kiệm 6 tháng, lãi suất cao nhất là 6,5%/năm được áp dụng tại ngân hàng CBBank và VietBank. Các ngân hàng có mức lãi suất cao ở kỳ hạn 6 tháng còn có ngân hàng NamA Bank (6,4%), DongA Bank (6,35%); BaoViet Bank, SHB, NCB, BacA Bank, SCB, VietA Bank cùng niêm yết mức lãi suất 6,3%. Kỳ hạn 6 tháng đang là kỳ hạn có mức lãi suất hấp dẫn nhất hiện nay.

Ở kỳ hạn gửi tiết kiệm 9 tháng, lãi suất cao nhất là 6,6%/năm cũng được ghi nhận tại ngân hàng NamA Bank, CBBank và VietBank. Tiếp theo sau là các ngân hàng DongA Bank (6,45%); BaoViet Bank, SHB, NCB đều niêm yết mức 6,4%/năm.

Cuồi cùng, tại kỳ hạn gửi tiết kiệm 12 tháng, lãi suất cao nhất là 6,8%/năm cũng được ghi nhận tại ngân hàng NamA Bank, CBBank. Các ngân hàng có mức lãi suất cao tại kỳ hạn 12 tháng là các ngân hàng DongA Bank và BaoViet Bank đều niêm yết 6,7%/năm; VietBank, SHB, OCB niêm yết mức 6,6%/năm.

Bên cạnh những ngân hàng có lãi suất cao trên 6,0%, nhóm 4 ngân hàng Nhà nước (Vietcombank, VietinBank, BIDV và Agribank) vẫn đang áp dụng lãi suất tiết kiệm cao nhất 5,8% tại kỳ hạn gửi tiền 12 tháng. Còn lại ở các kỳ hạn 1 - 9 tháng, nhóm 4 ngân hàng này đang áp dụng ở mức lãi suất đang ở 3,0% - 4,7%.

Xem chi tiết tại: https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/gui-tien-tiet-kiem-ngan-hang-nao-co-lai-suat-cao-nhat-thang-92023-110116.htm

Lãi suất tiết kiệm của ngân hàng nào cao nhất tháng 9/2023?

Lãi suất tiết kiệm của ngân hàng nào cao nhất tháng 9/2023?

Tiền lãi suất tiết kiệm của người lao động có chịu thuế TNCN không?

Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập chịu thuế như sau:

Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức: Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC

Như vậy, theo quy định trên thì khi người lao động gửi ngân hàng thì tiền lãi từ tiền gửi ngân hàng không phải là khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

Mức lương bao nhiêu thì người lao động phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

Căn cứ khoản 1 Điều 21 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012) quy định về thu nhập tính thuế như sau:

Thu nhập tính thuế
1. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Luật này, trừ các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện, các khoản giảm trừ quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này.
...

Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định về mức giảm trừ gia cảnh như sau:

Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế như sau:

Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
...
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
...

Theo đó, mức lương người lao động phải đóng thuế thu nhập cá nhân có các trường hợp như sau:

(1) Trường hợp cá nhân cư trú ký kết hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên có mức lương dưới 11 triệu đồng/ tháng thì sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Nếu cá nhân đó có thu nhập trên 11 triệu đồng/ tháng và sau khi đã trừ đi khoản giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc mà vẫn còn dư thì sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

(2) Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng và có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu đồng/lần trở lên thì sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Cách tính thuế thu nhập cá nhân mới nhất hiện nay như thế nào?
Lao động tiền lương
Đánh thuế thu nhập cá nhân đối với toàn bộ tiền tăng ca hay sao?
Lao động tiền lương
Người lao động nào thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam?
Lao động tiền lương
Hướng dẫn ghi mẫu cam kết thuế TNCN mới nhất theo Mẫu 08/CK-TNCN như thế nào?
Lao động tiền lương
Bảng tính thuế thu nhập cá nhân mới nhất như thế nào?
Lao động tiền lương
Mẫu Phụ lục 05-1/PBT-KK-TNCN theo Thông tư 80 có dạng như thế nào?
Lao động tiền lương
Phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với tiền lương, tiền công có mẫu không?
Lao động tiền lương
Thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công xác định như thế nào?
Lao động tiền lương
Thuế TNCN là loại thuế trực thu hay gián thu? Thuế TNCN từ tiền lương tiền công được tính theo công thức nào?
Lao động tiền lương
Công văn 44615 hướng dẫn chính sách thuế đối với nhà ở cho người lao động ra sao?
Đi đến trang Tìm kiếm - Thuế thu nhập cá nhân
2,066 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thuế thu nhập cá nhân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thuế thu nhập cá nhân

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp 17 văn bản về thuế thu nhập cá nhân mới nhất 2024 Tất tần tật văn bản hướng dẫn về giảm trừ gia cảnh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào