Kiểm sát viên vẫn phải chấp hành quyết định khi có căn cứ cho rằng quyết định đó trái pháp luật trong trường hợp nào?

Trong trường hợp nào thì Kiểm sát viên vẫn phải chấp hành quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân khi có căn cứ cho rằng quyết định này trái pháp luật?

Kiểm sát viên vẫn phải chấp hành quyết định khi có căn cứ cho rằng quyết định đó trái pháp luật trong trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 83 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên
1. Khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, Kiểm sát viên tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân.
Kiểm sát viên tuân theo pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình trong việc thực hành quyền công tố, tranh tụng tại phiên tòa và kiểm sát hoạt động tư pháp.
Kiểm sát viên phải chấp hành quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì Kiểm sát viên có quyền từ chối nhiệm vụ được giao và phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với Viện trưởng; trường hợp Viện trưởng vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và Kiểm sát viên phải chấp hành nhưng không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo lên Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên có thẩm quyền. Viện trưởng đã quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm kiểm tra, xử lý nghiêm minh đối với vi phạm pháp luật của Kiểm sát viên khi thực hiện nhiệm vụ được giao; có quyền rút, đình chỉ hoặc hủy bỏ các quyết định trái pháp luật của Kiểm sát viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Kiểm sát viên khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp do luật định.
3. Trong vụ việc có nhiều Kiểm sát viên tham gia giải quyết thì Kiểm sát viên ở ngạch thấp hơn phải tuân theo sự phân công, chỉ đạo của Kiểm sát viên ở ngạch cao hơn.
4. Khi thực hiện nhiệm vụ, Kiểm sát viên có quyền ra quyết định, kết luận, yêu cầu, kiến nghị theo quy định của pháp luật.

Theo đó, trong trường hợp Kiểm sát viên đã báo cáo bằng văn bản với Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân về quyết định mà Kiểm sát viên có căn cứ cho rằng trái pháp luật nhưng Viện trưởng vẫn quyết định việc thi hành và có văn bản về việc thi hành thì Kiểm sát viên phải chấp hành quyết định này nhưng không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành. Đồng thời, Kiểm sát viên phải báo cáo lên Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên có thẩm quyền.

Kiểm sát viên vẫn phải chấp hành quyết định khi có căn cứ cho rằng quyết định đó trái pháp luật trong trường hợp nào?

Kiểm sát viên vẫn phải chấp hành quyết định khi có căn cứ cho rằng quyết định đó trái pháp luật trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Kiểm sát viên được đưa hồ sơ vụ án ra khỏi cơ quan không?

Căn cứ theo Điều 84 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định những việc Kiểm sát viên không được làm như sau:

Những việc Kiểm sát viên không được làm
1. Những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức không được làm.
2. Tư vấn cho người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác làm cho việc giải quyết vụ án, vụ việc không đúng quy định của pháp luật.
3. Can thiệp vào việc giải quyết vụ án, vụ việc hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có trách nhiệm giải quyết vụ án, vụ việc.
4. Đưa hồ sơ, tài liệu của vụ án, vụ việc ra khỏi cơ quan nếu không vì nhiệm vụ được giao hoặc không được sự đồng ý của người có thẩm quyền.
5. Tiếp bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác trong vụ án, vụ việc mà mình có thẩm quyền giải quyết ngoài nơi quy định.

Theo đó, Kiểm sát viên không được đưa hồ sơ vụ án ra khỏi cơ quan nếu không vì nhiệm vụ được giao hoặc không được sự đồng ý của người có thẩm quyền.

Kiểm sát viên được miễn nhiệm khi nào?

Căn cứ theo Điều 88 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định về việc miễn nhiệm Kiểm sát viên như sau:

Miễn nhiệm Kiểm sát viên
1. Kiểm sát viên đương nhiên được miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên khi nghỉ hưu, thôi việc, chuyển ngành.
2. Kiểm sát viên có thể được miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác mà xét thấy không thể hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Theo đó, việc miễn nhiệm Kiểm sát viên được thực hiện trong những trường hợp sau đây:

- Đương nhiên miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên khi Kiểm sát viên nghỉ hưu, thôi việc, chuyển ngành.

- Có thể miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác mà xét thấy Kiểm sát viên không thể hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Kiểm sát viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Kiểm sát viên có thẩm quyền bắt người đang bị truy nã tại Việt Nam không?
Lao động tiền lương
Kiểm sát viên không phải chịu trách nhiệm về hậu quả khi thực hiện những nhiệm vụ nào?
Lao động tiền lương
Kiểm sát viên có phải tuyên thệ khi được bổ nhiệm không?
Lao động tiền lương
Vụ việc có nhiều Kiểm sát viên tham gia thì phân cấp giải quyết ra sao?
Lao động tiền lương
Kiểm sát viên vẫn phải chấp hành quyết định khi có căn cứ cho rằng quyết định đó trái pháp luật trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Chi tiết bảng lương Kiểm sát viên các cấp từ 1/7/2024 khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng như thế nào?
Lao động tiền lương
Chưa đủ thời gian làm công tác pháp luật nhưng vẫn được bổ nhiệm Kiểm sát viên trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Kiểm sát viên có được tiếp đương sự vụ án ngoài nơi quy định không?
Lao động tiền lương
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân phải có trình độ từ cử nhân luật trở lên đúng không?
Lao động tiền lương
Có bao nhiêu ngạch Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân? Tiêu chuẩn chung của Kiểm sát viên là gì?
Đi đến trang Tìm kiếm - Kiểm sát viên
201 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kiểm sát viên

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kiểm sát viên

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào