Kiểm sát viên có được tiếp đương sự vụ án ngoài nơi quy định không?

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì Kiểm sát viên có được tiếp đương sự vụ án mà mình có thẩm quyền giải quyết ngoài nơi quy định không?

Kiểm sát viên là ai?

Căn cứ theo Điều 74 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định về Kiểm sát viên như sau:

Kiểm sát viên
Kiểm sát viên là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.

Theo đó, Kiểm sát viên là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.

Kiểm sát viên có được tiếp đương sự vụ án ngoài nơi quy định không?

Kiểm sát viên có được tiếp đương sự vụ án ngoài nơi quy định không? (Hình từ Internet)

Kiểm sát viên có được tiếp đương sự vụ án ngoài nơi quy định không?

Căn cứ theo Điều 84 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định về những việc Kiểm sát viên không được làm như sau:

Những việc Kiểm sát viên không được làm
1. Những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức không được làm.
2. Tư vấn cho người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác làm cho việc giải quyết vụ án, vụ việc không đúng quy định của pháp luật.
3. Can thiệp vào việc giải quyết vụ án, vụ việc hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có trách nhiệm giải quyết vụ án, vụ việc.
4. Đưa hồ sơ, tài liệu của vụ án, vụ việc ra khỏi cơ quan nếu không vì nhiệm vụ được giao hoặc không được sự đồng ý của người có thẩm quyền.
5. Tiếp bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác trong vụ án, vụ việc mà mình có thẩm quyền giải quyết ngoài nơi quy định.

Theo đó, Kiểm sát viên không được tiếp đương sự vụ án mà mình có thẩm quyền giải quyết ngoài nơi quy định.

Kiểm sát viên tiếp đương sự vụ án ngoài nơi quy định có thể bị cách chức không?

Căn cứ theo Điều 89 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định về việc cách chức Kiểm sát viên như sau:

Cách chức Kiểm sát viên
1. Kiểm sát viên đương nhiên bị cách chức chức danh Kiểm sát viên khi bị kết tội bằng bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Kiểm sát viên có thể bị cách chức chức danh Kiểm sát viên khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm trong khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp;
b) Vi phạm quy định tại Điều 84 của Luật này;
c) Vi phạm về phẩm chất đạo đức;
d) Có hành vi vi phạm pháp luật khác.

Theo đó, trong trường hợp Kiểm sát viên thực hiện những việc không được làm theo quy định, trong đó có việc tiếp đương sự vụ án mà mình có thẩm quyền giải quyết ngoài nơi được quy định thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Kiểm sát viên có thể bị cách chức chức danh.

Kiểm sát viên chịu sự chỉ đạo của ai khi thực hành quyền công tố?

Căn cứ theo Điều 83 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên
1. Khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, Kiểm sát viên tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân.
Kiểm sát viên tuân theo pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình trong việc thực hành quyền công tố, tranh tụng tại phiên tòa và kiểm sát hoạt động tư pháp.
Kiểm sát viên phải chấp hành quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì Kiểm sát viên có quyền từ chối nhiệm vụ được giao và phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với Viện trưởng; trường hợp Viện trưởng vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và Kiểm sát viên phải chấp hành nhưng không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo lên Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên có thẩm quyền. Viện trưởng đã quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm kiểm tra, xử lý nghiêm minh đối với vi phạm pháp luật của Kiểm sát viên khi thực hiện nhiệm vụ được giao; có quyền rút, đình chỉ hoặc hủy bỏ các quyết định trái pháp luật của Kiểm sát viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Kiểm sát viên khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp do luật định.
3. Trong vụ việc có nhiều Kiểm sát viên tham gia giải quyết thì Kiểm sát viên ở ngạch thấp hơn phải tuân theo sự phân công, chỉ đạo của Kiểm sát viên ở ngạch cao hơn.
4. Khi thực hiện nhiệm vụ, Kiểm sát viên có quyền ra quyết định, kết luận, yêu cầu, kiến nghị theo quy định của pháp luật.

Theo đó, khi thực hành quyền công tố thì Kiểm sát viên chịu sự chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân.

Kiểm sát viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Chưa đủ thời gian làm công tác pháp luật nhưng vẫn được bổ nhiệm Kiểm sát viên trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Chi tiết bảng lương Kiểm sát viên các cấp từ 1/7/2024 khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng như thế nào?
Lao động tiền lương
Kiểm sát viên có được tiếp đương sự vụ án ngoài nơi quy định không?
Lao động tiền lương
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân phải có trình độ từ cử nhân luật trở lên đúng không?
Lao động tiền lương
Có bao nhiêu ngạch Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân? Tiêu chuẩn chung của Kiểm sát viên là gì?
Lao động tiền lương
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên khi được phân công thực hành quyền công tố là gì?
Lao động tiền lương
Kiểm sát viên đương nhiên bị cách chức trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Kiểm sát viên thuộc Viện Kiểm sát quân sự khu vực có được hưởng phụ cấp đặc thù không?
Lao động tiền lương
Lương của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao tăng vào năm 2023?
Lao động tiền lương
Để được bổ nhiệm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao khi chưa đủ thời gian giữ ngạch Kiểm sát viên cao cấp cần đáp ứng tiêu chuẩn gì?
Đi đến trang Tìm kiếm - Kiểm sát viên
23 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kiểm sát viên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào