Kiểm sát viên có thẩm quyền bắt người đang bị truy nã tại Việt Nam không?

Theo quy định hiện hành kiểm sát viên quyền bắt người đang bị truy nã tại Việt Nam? Các chức danh tư pháp trong Viện kiểm sát nhân dân hiện nay là chức danh nào?

Kiểm sát viên có thẩm quyền bắt người đang bị truy nã tại Việt Nam?

Căn cứ theo tại Điều 112 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Bắt người đang bị truy nã
1. Đối với người đang bị truy nã thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
2. Khi bắt người đang bị truy nã thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.
3. Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người đang bị truy nã thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Theo đó, bắt người đang truy nã ở Việt Nam như sau:

- Đối với người đang bị truy nã thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

- Khi bắt người đang bị truy nã thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.

- Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người đang bị truy nã thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Như vậy, bất kỳ người nào cũng có quyền bắt người đang truy nã ở Việt Nam, trong đó có kiểm sát viên.

Kiểm sát viên có thẩm quyền bắt người đang bị truy nã tại Việt Nam?

Kiểm sát viên có thẩm quyền bắt người đang bị truy nã tại Việt Nam?

Điều kiện để đưa ra quyết định truy nã ở Việt Nam là gì?

Căn cứ theo Điều 4 Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC quy định như sau:

Ra quyết định truy nã
1. Cơ quan có thẩm quyền chỉ được ra quyết định truy nã khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ căn cứ xác định đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này đã bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu và đã tiến hành các biện pháp xác minh, truy bắt nhưng không có kết quả;
b) Đã xác định chính xác lý lịch, các đặc điểm để nhận dạng đối tượng bỏ trốn.
2. Khi có đủ căn cứ xác định bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu mà trước đó Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án đã ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam mà không bắt được thì Cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án ra quyết định truy nã; trường hợp chưa có lệnh bắt bị can; bị cáo để tạm giam thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án không ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam mà Cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án ra ngay quyết định truy nã.

- Cơ quan có thẩm quyền chỉ được ra quyết định truy nã khi có đủ các điều kiện sau đây:

+ Có đủ căn cứ xác định đối tượng quy định tại mục 1 đã bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu và đã tiến hành các biện pháp xác minh, truy bắt nhưng không có kết quả;

+ Đã xác định chính xác lý lịch, các đặc điểm để nhận dạng đối tượng bỏ trốn.

- Khi có đủ căn cứ xác định bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu mà trước đó Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án đã ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam mà không bắt được thì Cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án ra quyết định truy nã;

Trường hợp chưa có lệnh bắt bị can; bị cáo để tạm giam thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án không ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam mà Cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án ra ngay quyết định truy nã.

Các chức danh tư pháp trong Viện kiểm sát nhân dân hiện nay là chức danh nào?

Căn cứ Điều 58 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định như sau:

Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác của Viện kiểm sát nhân dân
1. Các chức danh tư pháp trong Viện kiểm sát nhân dân gồm có:
a) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp;
b) Kiểm sát viên;
c) Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra;
d) Điều tra viên;
đ) Kiểm tra viên.
2. Các công chức khác, viên chức và người lao động khác.
3. Ở Viện kiểm sát quân sự có các chức danh tư pháp, công chức, viên chức, người lao động khác quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và các quân nhân khác.

Như vậy, Viện kiểm sát nhân dân gồm có các chức danh tư pháp sau:

- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân;

- Kiểm sát viên;

- Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra;

- Điều tra viên;

- Kiểm tra viên.

Kiểm sát viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Kiểm sát viên có thẩm quyền bắt người đang bị truy nã tại Việt Nam không?
Lao động tiền lương
Kiểm sát viên không phải chịu trách nhiệm về hậu quả khi thực hiện những nhiệm vụ nào?
Lao động tiền lương
Kiểm sát viên có phải tuyên thệ khi được bổ nhiệm không?
Lao động tiền lương
Vụ việc có nhiều Kiểm sát viên tham gia thì phân cấp giải quyết ra sao?
Lao động tiền lương
Kiểm sát viên vẫn phải chấp hành quyết định khi có căn cứ cho rằng quyết định đó trái pháp luật trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Chi tiết bảng lương Kiểm sát viên các cấp từ 1/7/2024 khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng như thế nào?
Lao động tiền lương
Chưa đủ thời gian làm công tác pháp luật nhưng vẫn được bổ nhiệm Kiểm sát viên trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Kiểm sát viên có được tiếp đương sự vụ án ngoài nơi quy định không?
Lao động tiền lương
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân phải có trình độ từ cử nhân luật trở lên đúng không?
Lao động tiền lương
Có bao nhiêu ngạch Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân? Tiêu chuẩn chung của Kiểm sát viên là gì?
Đi đến trang Tìm kiếm - Kiểm sát viên
105 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kiểm sát viên

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kiểm sát viên

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào