Không thông báo khi chấm dứt hợp đồng lao động thì công ty có bị phạt không?

Cho tôi hỏi không thông báo khi chấm dứt hợp đồng lao động thì công ty có bị phạt không? Trách nhiệm của các bên khi chấm dứt hợp đồng lao động được quy định như thế nào? Câu hỏi của anh Quang (Bến Tre).

Không thông báo khi chấm dứt hợp đồng lao động thì công ty có bị phạt không?

Tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định như sau:

Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật Lao động.
...

Lưu ý: Mức phạt này áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu công ty không thông báo chấm dứt hợp đồng lao động cho người lao động biết khi hợp đồng lao động hết thời hạn thì có thể sẽ bị phạt tiền từ 2 - 6 triệu đồng (mức phạt đối với tổ chức).

Không thông báo trước khi hết hạn hợp đồng lao động thì công ty có bị phạt

Không thông báo trước khi hết hạn hợp đồng lao động thì công ty có bị phạt?

Trách nhiệm của các bên khi chấm dứt hợp đồng lao động được quy định như thế nào?

Tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Như vậy, khi chấm dứt hợp đồng lao động, các bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên trong vòng 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng, trừ một số trường hợp cho phép kéo dài nhưng không quá 30 ngày.

Người lao động có được trả sổ bảo hiểm xã hội và các giấy tờ khác khi nghỉ việc không?

Căn cứ khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 đã nêu rõ trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
...
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Đồng thời tại khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động như sau:

Trách nhiệm của người sử dụng lao động
...
5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.

Theo đó quy định trên nhấn mạnh, người sử dụng lao động phải phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.

Như vậy, nếu như người sử dụng lao động đang giữ sổ bảo hiểm xã hội hoặc những giấy tờ khác thì phải có nghĩa vụ trả lại đầy đủ.

Chấm dứt hợp đồng lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn không cần hoàn trả chi phí đào tạo khi nào?
Lao động tiền lương
Cách chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật đảm bảo quyền lợi cho người lao động?
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động có trách nhiệm gì khi chấm dứt hợp đồng lao động?
Lao động tiền lương
05 trường hợp không cần thông báo chấm dứt hợp đồng lao động cho người lao động là gì?
Lao động tiền lương
13 trường hợp đương nhiên chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động là gì?
Lao động tiền lương
Dùng giấy tờ nào để xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động?
Lao động tiền lương
Phát hiện công ty cung cấp thông tin không trung thực người lao động có đương nhiên chấm dứt hợp đồng lao động không?
Lao động tiền lương
Đuổi việc nhân viên part time mà không trả lương cho họ, người sử dụng lao động có bị xử phạt không?
Lao động tiền lương
Người lao động khởi kiện khi bị chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật có được miễn tạm ứng án phí, án phí không?
Lao động tiền lương
Đâu là giấy tờ dùng để xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động?
Đi đến trang Tìm kiếm - Chấm dứt hợp đồng lao động
1,807 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chấm dứt hợp đồng lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào