Không niêm yết công khai bản sao được chứng thực từ bản chính quyết định thu hồi giấy phép tại trụ sở chính của doanh nghiệp bị xử phạt như thế nào?
- Trường hợp nào doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm bị thu hồi giấy phép?
- Có bắt buộc phải thực hiện niêm yết công khai bản sao được chứng thực từ bản chính quyết định thu hồi giấy phép tại trụ sở chính của doanh nghiệp hay không?
- Không niêm yết công khai bản sao được chứng thực từ bản chính quyết định thu hồi giấy phép tại trụ sở chính của doanh nghiệp bị xử phạt như thế nào?
Trường hợp nào doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm bị thu hồi giấy phép?
Căn cứ khoản 1 Điều 21 Nghị định 23/2021/NĐ-CP quy định về thu hồi giấy phép như sau:
Thu hồi giấy phép
1. Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép trong các trường hợp sau đây:
a) Chấm dứt hoạt động dịch vụ việc làm theo đề nghị của doanh nghiệp;
b) Doanh nghiệp giải thể hoặc bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản;
c) Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
d) Cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép;
đ) Bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động dịch vụ việc làm từ 03 lần trong khoảng thời gian tối đa 36 tháng kể từ ngày bị xử phạt lần đầu tiên hoặc cố tình không chấp hành quyết định xử phạt;
e) Doanh nghiệp có hành vi giả mạo các văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép hoặc tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy phép đã được cấp;
g) Không đảm bảo một trong các điều kiện quy định tại Điều 14 Nghị định này;
h) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là người nước ngoài không đủ điều kiện làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 151 của Bộ luật Lao động năm 2019.
Theo đó có 08 trường hợp doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm bị thu hồi giấy phép.
Không niêm yết công khai bản sao được chứng thực từ bản chính quyết định thu hồi giấy phép tại trụ sở chính của doanh nghiệp bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)
Có bắt buộc phải thực hiện niêm yết công khai bản sao được chứng thực từ bản chính quyết định thu hồi giấy phép tại trụ sở chính của doanh nghiệp hay không?
Căn cứ Điều 31 Nghị định 23/2021/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm như sau:
Trách nhiệm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm
1. Niêm yết công khai bản sao được chứng thực từ bản chính giấy phép, quyết định thu hồi giấy phép tại trụ sở chính của doanh nghiệp.
2. Theo dõi tình trạng việc làm của người lao động do doanh nghiệp giới thiệu hoặc cung ứng tối thiểu 03 tháng hoặc trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động (đối với những trường hợp thực hiện hợp đồng lao động dưới 03 tháng).
3. Lập, cập nhật, quản lý dữ liệu lao động đăng ký tư vấn, giới thiệu việc làm; người sử dụng lao động đăng ký tuyển lao động và thực hiện kết nối, chia sẻ khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
4. Doanh nghiệp thực hiện một phần hoặc toàn bộ quy trình hoạt động cung ứng dịch vụ việc làm bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác thì phải thực hiện theo quy định của Nghị định này và quy định của Chính phủ về thương mại điện tử.
5. Xây dựng giá cung ứng dịch vụ việc làm và niêm yết công khai giá cung ứng dịch vụ việc làm cho người lao động tại trụ sở của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
6. Định kỳ 06 tháng và hằng năm, báo cáo tình hình hoạt động dịch vụ việc làm theo Mẫu số 08 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Báo cáo 06 tháng gửi trước ngày 20 tháng 6 và báo cáo hằng năm gửi trước ngày 20 tháng 12.
7. Báo cáo kịp thời trong trường hợp xảy ra sự cố liên quan đến hoạt động dịch vụ việc làm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động dịch vụ việc làm.
8. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm theo quy định tại Nghị định này.
Theo đó doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm có trách nhiệm phải thực hiện niêm yết công khai bản sao được chứng thực từ bản chính quyết định thu hồi giấy phép tại trụ sở chính của doanh nghiệp.
Không niêm yết công khai bản sao được chứng thực từ bản chính quyết định thu hồi giấy phép tại trụ sở chính của doanh nghiệp bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về dịch vụ việc làm, cụ thể như sau:
Vi phạm quy định về dịch vụ việc làm
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm có một trong các hành vi sau đây:
a) Thông báo hoạt động dịch vụ việc làm không theo quy định của pháp luật;
b) Không niêm yết công khai bản sao được chứng thực từ bản chính giấy phép, quyết định thu hồi giấy phép tại trụ sở chính của doanh nghiệp;
c) Không theo dõi tình trạng việc làm của người lao động do doanh nghiệp giới thiệu hoặc cung ứng tối thiểu 03 tháng hoặc trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động đối với những trường hợp thực hiện hợp đồng lao động dưới 03 tháng.
...
Theo đó doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm có hành vi không niêm yết công khai bản sao được chứng thực từ bản chính quyết định thu hồi giấy phép tại trụ sở chính của doanh nghiệp sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Ngày 4 12 là ngày gì? Người lao động được nghỉ làm vào ngày này không?
- 3 12 là ngày gì trong tình yêu? Ngày này là ngày nghỉ làm của người lao động đúng không?
- 4 12 ngày Quốc tế Ôm tự do đúng không? Đây có phải ngày nghỉ lễ của Việt Nam hay không?
- Chi tiết lương hưu tháng 12 năm 2024 thực nhận trên mức tăng 15% là bao nhiêu?