Khi nào phải khám phát hiện bệnh nghề nghiệp một năm hai lần cho người lao động?

Cho tôi hỏi khi nào phải khám phát hiện bệnh nghề nghiệp một năm hai lần cho người lao động? Câu hỏi của chị H.A (Long An).

Khi nào phải khám phát hiện bệnh nghề nghiệp một năm hai lần cho người lao động?

Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 28/2016/TT-BYT có quy định:

Thời gian khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động
1. Thời gian khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Luật an toàn vệ sinh lao động.
2. Đối với các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh nghề nghiệp cấp tính hoặc do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người lao động thì thời gian khám phát hiện bệnh nghề nghiệp theo đề nghị của tổ chức hoặc cá nhân yêu cầu.

Dẫn chiếu đến quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có nội dung như sau:

Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động
1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.
...

Theo đó, việc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp được thực hiện như sau:

- Ít nhất 06 tháng/lần: Người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi.

- Số lần khám theo yêu cầu: Trường hợp nghi ngờ mắc bệnh nghề nghiệp cấp tính hoặc do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người lao động.

Như vậy, trường hợp làm các công việc có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc thuộc đối tượng người khuyết tật, chưa thành niên, người cao tuổi thì có thể được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp lên đến 02 lần/năm.

Khi nào phải khám phát hiện bệnh nghề nghiệp một năm hai lần cho người lao động?

Khi nào phải khám phát hiện bệnh nghề nghiệp một năm hai lần cho người lao động?

Thời gian người lao động đi khám phát hiện bệnh nghề nghiệp có được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương không?

Căn cứ theo khoản 9 Điều 58 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

Thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương
1. Nghỉ giữa giờ quy định khoản 2 Điều 64 Nghị định này.
2. Nghỉ giải lao theo tính chất của công việc.
3. Nghỉ cần thiết trong quá trình lao động đã được tính trong định mức lao động cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người.
4. Thời giờ nghỉ đối với lao động nữ khi mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trong thời gian hành kinh theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 137 của Bộ luật Lao động.
5. Thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của người lao động.
6. Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc được người sử dụng lao động đồng ý.
7. Thời giờ người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 61 của Bộ luật Lao động.
8. Thời giờ mà người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 176 của Bộ luật Lao động.
9. Thời giờ khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, giám định y khoa để xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nếu thời giờ đó được thực hiện theo sự bố trí hoặc do yêu cầu của người sử dụng lao động.
...

Theo đó thời giờ làm việc của người lao động được người sử dụng lao động bố trí, yêu cầu đi khám phát hiện bệnh nghề nghiệp để xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do bệnh nghề nghiệp thì sẽ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương.

Chi phí khám phát hiện bệnh nghề nghiệp do ai chi trả?

Căn cứ Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động, cụ thể như sau:

Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động
1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.
2. Khi khám sức khỏe theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.
3. Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi bố trí làm việc và trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.
4. Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn kỹ thuật.
5. Người sử dụng lao động đưa người lao động được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện chuyên môn kỹ thuật để điều trị theo phác đồ điều trị bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
6. Chi phí cho hoạt động khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động do người sử dụng lao động chi trả quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt động dịch vụ.

Theo đó, chi phí khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động do người sử dụng lao động chi trả.

Khoản chi này được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt động dịch vụ.

Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Có giới hạn số lần khám phát hiện bệnh nghề nghiệp của người lao động hay không?
Lao động tiền lương
Hồ sơ khám phát hiện bệnh nghề nghiệp có cần bản tóm tắt hồ sơ bệnh án không?
Lao động tiền lương
Khi nào phải khám phát hiện bệnh nghề nghiệp một năm hai lần cho người lao động?
Lao động tiền lương
Người lao động khám phát hiện bệnh nghề nghiệp ở đâu?
Lao động tiền lương
Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp 1 năm mấy lần?
Lao động tiền lương
Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp là khám những gì?
Lao động tiền lương
Thời gian tổ chức khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động là khi nào?
Lao động tiền lương
Chi phí khám phát hiện bệnh nghề nghiệp do ai chi trả?
Lao động tiền lương
Thời gian người lao động đi khám phát hiện bệnh nghề nghiệp có được tính hưởng lương không?
Lao động tiền lương
Đối tượng nào phải khám phát hiện bệnh nghề nghiệp?
Đi đến trang Tìm kiếm - Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp
1,507 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất Toàn bộ văn bản về tính lương làm thêm giờ năm 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào