Cơ quan, đơn vị thưởng tết theo Nghị định 73 quyết định cụ thể các mức tiền thưởng trong từng trường hợp đúng không?

Các mức tiền thưởng tết do cơ quan, đơn vị quyết định theo Nghị định 73 phải cụ thể trong từng trường hợp đúng không?

Cơ quan, đơn vị thưởng tết theo Nghị định 73 quyết định cụ thể các mức tiền thưởng trong từng trường hợp đúng không?

Mới >> Chính thức 2025: chính sách giảm chênh lệch lương hưu trong đợt tăng lương hưu mới

>> Chính thức lương hưu 2025 tối đa lên đến 3500000 cho cán bộ công chức viên chức

Mới >> Chốt cải cách tiền lương theo Nghị quyết của Quốc hội cho CBCCVC và LLVT

>> Chính thức mức lương cơ sở mới đối với CBCCVC và LLVT như thế nào so với mức lương cơ sở 2.34 triệu?

Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Chế độ tiền thưởng
1. Thực hiện chế độ tiền thưởng trên cơ sở thành tích công tác đột xuất và kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm đối với các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
2. Chế độ tiền thưởng quy định tại khoản 1 Điều này được dùng để thưởng đột xuất theo thành tích công tác và thưởng định kỳ hằng năm theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành công việc của từng người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị. Người đứng đầu đơn vị lực lượng vũ trang theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý hoặc được phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm xây dựng Quy chế cụ thể để thực hiện chế độ tiền thưởng áp dụng đối với các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị; gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để quản lý, kiểm tra và thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị.
3. Quy chế tiền thưởng của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này phải bao gồm những nội dung sau:
a) Phạm vi và đối tượng áp dụng;
b) Tiêu chí thưởng theo thành tích công tác đột xuất và theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị;
c) Mức tiền thưởng cụ thể đối với từng trường hợp, không nhất thiết phải gắn với mức lương theo hệ số lương của từng người;
d) Quy trình, thủ tục xét thưởng;
đ) Các quy định khác theo yêu cầu quản lý của cơ quan, đơn vị (nếu cần thiết).
4. Quỹ tiền thưởng hằng năm quy định tại Điều này nằm ngoài quỹ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, được xác định bằng 10% tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp) theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và cấp bậc quân hàm của các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
Đến hết ngày 31 tháng 01 của năm sau liền kề, nếu cơ quan, đơn vị không sử dụng hết quỹ tiền thưởng của năm thì không được chuyển nguồn vào quỹ tiền thưởng của năm sau.

Theo đó, chế độ thưởng theo Nghị định 73 sẽ được thực hiện trên cơ sở thành tích công tác đột xuất và kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm.

Quy chế tiền thưởng của cơ quan, đơn vị quy định phải bao gồm những nội dung sau:

- Phạm vi và đối tượng áp dụng;

- Tiêu chí thưởng theo thành tích công tác đột xuất và theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị;

- Mức tiền thưởng cụ thể đối với từng trường hợp, không nhất thiết phải gắn với mức lương theo hệ số lương của từng người;

- Quy trình, thủ tục xét thưởng;

- Các quy định khác theo yêu cầu quản lý của cơ quan, đơn vị (nếu cần thiết).

Như vậy, khi xây dựng quy chế thưởng tết theo Nghị định 73 thì cơ quan, đơn vị phải quyết định các mức tiền thưởng cụ thể đối với từng trường hợp được thưởng. Đồng thời, các mức tiền thưởng không nhất thiết phải gắn với mức lương theo hệ số lương của từng người.

Cơ quan, đơn vị thưởng tết theo Nghị định 73

Cơ quan, đơn vị thưởng tết theo Nghị định 73 quyết định cụ thể các mức tiền thưởng trong từng trường hợp đúng không? (Hình từ Internet)

Ai có thể được thưởng tết theo Nghị định 73?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 73/2024/NĐ-CP đối tượng có thể được thưởng tết được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP.

Cụ thể đó là các đối tượng sau:

- Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện;

- Cán bộ, công chức cấp xã;

- Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập;

- Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP;

- Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP;

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;

- Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân;

- Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.

Trách nhiệm hướng dẫn việc xác định nhu cầu, nguồn chi thực hiện chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73 thuộc về ai?

Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
...
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Hướng dẫn việc xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng quy định tại Nghị định này, phạm vi trích số thu được để lại quy định tại điểm b khoản 1 và điểm e khoản 2 Điều 5 Nghị định này;
b) Hướng dẫn việc chi tiền lương và thu nhập đối với các cơ quan, đơn vị đang thực hiện các cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù ở trung ương quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này;
c) Tổng hợp nhu cầu nguồn và trình cấp có thẩm quyền bổ sung kinh phí còn thiếu do thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định tại Nghị định này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Theo đó, trách nhiệm hướng dẫn việc xác định nhu cầu, nguồn chi thực hiện chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73 thuộc về Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Đi đến trang Tìm kiếm - Thưởng tết
70 lượt xem
Thưởng tết
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Thưởng tết cho các đối tượng tại đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 73 do ai xây dựng quy chế thưởng?
Lao động tiền lương
Cơ quan, đơn vị thưởng tết theo Nghị định 73 quyết định cụ thể các mức tiền thưởng trong từng trường hợp đúng không?
Lao động tiền lương
Thưởng Tết cho giáo viên năm 2025 tại các trường công lập như thế nào?
Lao động tiền lương
Thưởng Tết 2025 dịp Tết Nguyên đán bằng tiền hoặc bằng hiện vật cho người lao động được người sử dụng lao động công bố công khai tại nơi làm việc đúng không?
Lao động tiền lương
Nhân viên được thưởng tết bằng tiền, vàng thì có phải đóng thuế TNCN không?
Lao động tiền lương
Mức thưởng tết 2025 người sử dụng lao động thưởng cho người lao động trong doanh nghiệp căn cứ vào yếu tố cụ thể ra sao?
Lao động tiền lương
Cách tính thưởng Tết 2025 và quy định thưởng Tết 2025 của doanh nghiệp quyết định phải được công bố công khai tại nơi làm việc đúng không?
Lao động tiền lương
Phân biệt tiền thưởng tết và lương tháng 13? Thưởng tết, lương tháng 13 có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Lao động tiền lương
Chính thức quyết định thưởng Tết 2025 cho người lao động của doanh nghiệp sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc đúng không?
Lao động tiền lương
Luật lao động Việt Nam hiện nay có quy định người lao động làm việc bao nhiêu tháng thì được thưởng Tết không?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào