Cách tính thuế cho tiền thưởng Tết như thế nào?

Người lao động nghỉ việc cuối năm có được nhận thưởng tết hay không? Cách tính thuế cho tiền thưởng Tết như thế nào?

Cách tính thuế cho tiền thưởng Tết như thế nào?

(1) Người lao động ký hợp đồng từ 03 tháng trở lên

Tiền thưởng Tết sẽ được cộng chung với lương và các khoản thu nhập khác để tính thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Cụ thể như sau:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất

Trong đó:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ

Thu nhập chịu thuế = Tiền thưởng Tết + Lương và các khoản phụ cấp khác.

Căn cứ vào phương pháp rút gọn theo Phụ lục 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC để tính thuế TNCN, như sau:

Thuế TNCN

(2) Người lao động ký hợp đồng dưới 3 tháng hoặc không có hợp đồng

Căn cứ quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, nếu tiền thưởng Tết được trả cho người lao động ký hợp đồng dưới 3 tháng hoặc không có hợp đồng lao động, thuế TNCN sẽ được khấu trừ trực tiếp theo thuế suất 10% nếu tổng thu nhập từ một lần chi trả từ 2 triệu đồng trở lên.

Cách tính thuế cho tiền thưởng Tết

Cách tính thuế cho tiền thưởng Tết như thế nào?

Nghỉ việc cuối năm có được nhận thưởng tết hay không?

Tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về thưởng tết khi nghỉ việc cuối năm như sau:

Thưởng
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

Theo quy định trên, thưởng Tết không phải là khoản tiền bắt buộc mà doanh nghiệp phải chi trả cho người lao động. Việc có thưởng Tết hay không, thưởng Tết nhiều hay ít sẽ dựa vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và đóng góp của người lao động trong quá trình làm việc.

Tuy nhiên, doanh nghiệp phải công khai quy chế thưởng sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động.

Do đó, để biết được người lao động nghỉ việc cuối năm có được nhận thưởng Tết hay không, người lao động cần kiểm tra kỹ 03 loại văn bản sau:

- Hợp đồng lao động.

- Thỏa ước lao động tập thể.

- Quy chế thưởng mà doanh nghiệp công bố.

Nếu hợp đồng hoặc quy chế thưởng hoặc thỏa ước lao động ghi rõ sẽ thưởng Tết kể cả khi nhân viên nghỉ việc cuối năm thì lúc này, doanh nghiệp buộc phải chi trả thưởng Tết cho người lao động. Mức thưởng sẽ dựa trên thỏa thuận mà các bên đã ghi nhận.

Trường hợp doanh nghiệp trốn tránh không trả như đã thỏa thuận dù người lao động đã khiếu nại thì người lao động có thể khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được giải quyết và đòi lại quyền lợi chính đáng.

Còn nếu tất cả văn bản đã đề cập không ghi rõ có được thưởng Tết hay không, người lao động nên nói chuyện trực tiếp với lãnh đạo và tác động thêm ở phía công đoàn để dễ thương lượng.

Tuy nhiên, một khi đã không thỏa thuận rõ thì doanh nghiệp có thưởng hay không là do họ quyết định chứ người lao động không thể can thiệp bằng pháp luật để đòi thưởng Tết.

Công ty không công bố công khai quy chế thưởng tết cho người lao động trước khi thực hiện sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?

Tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về tiền lương
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện: thang lương, bảng lương; mức lao động; quy chế thưởng;
b) Không xây dựng thang lương, bảng lương hoặc định mức lao động; không áp dụng thử mức lao động trước khi ban hành chính thức;
c) Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương; định mức lao động; quy chế thưởng;
d) Không thông báo bảng kê trả lương hoặc có thông báo bảng kê trả lương cho người lao động nhưng không đúng theo quy định;
đ) Không trả lương bình đẳng hoặc phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
...

Theo đó, trường hợp người sử dụng lao động không công bố quy chế thưởng tết cho người lao động trước khi thực hiện sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Lưu ý: mức phạt trên chỉ áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức có cùng hành vi vi phạm sẽ bị phạt gấp đôi (quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)

Như vậy, trường hợp không công bố quy chế thưởng tết cho người lao động trước khi thực hiện sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động là cá nhân vi phạm, 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động là tổ chức vi phạm.

Thưởng tết
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Mức thưởng tết chính thức 2025 của lao động hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập gắn với mức lương theo hệ số lương không?
Lao động tiền lương
Chính thức chốt thưởng Tết 2025 cho cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang theo Nghị định 73 2024 phải được thực hiện công khai tại cơ quan, đơn vị đúng không?
Lao động tiền lương
Chốt thưởng Tết 2025 theo Nghị định 73 cho ai? Thưởng Tết có bị trừ thuế không?
Lao động tiền lương
Cách tính thuế cho tiền thưởng Tết như thế nào?
Lao động tiền lương
Chính thức mức thưởng Tết theo quy định nhà nước cho quân đội theo Thông tư 95, cụ thể ra sao?
Lao động tiền lương
Cơ quan, đơn vị thưởng tết theo Nghị định 73 quyết định cụ thể các mức tiền thưởng trong từng trường hợp đúng không?
Lao động tiền lương
Tiền thưởng Tết có bị trừ thuế không?
Lao động tiền lương
Nghị định 73 thưởng Tết cho 4 nhóm đối tượng, gồm những ai?
Lao động tiền lương
Tổng hợp mẫu Quyết định thưởng Tết Âm lịch 2025 (Năm Ất tỵ) mới nhất dành cho doanh nghiệp? Thưởng Tết 2025 cho NLĐ căn cứ vào đâu?
Lao động tiền lương
Tiền thưởng Tết cho giáo viên được xác định bằng bao nhiêu phần trăm tổng quỹ tiền lương?
Đi đến trang Tìm kiếm - Thưởng tết
58 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào