Có được tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ cố ý trì hoãn thực hiện yêu cầu của người có thẩm quyền trong quá trình xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng không?

Có được tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ cố ý trì hoãn thực hiện yêu cầu của người có thẩm quyền trong quá trình xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng hay không? Câu hỏi từ chị Nga (Vĩnh Long).

Có được tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ cố ý trì hoãn thực hiện yêu cầu của người có thẩm quyền trong quá trình xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng hay không?

Căn cứ Điều 43 Nghị định 59/2019/NĐ-CP quy định về căn cứ ra quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác, cụ thể:

Căn cứ ra quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác
1. Việc quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người có chức vụ, quyền hạn chỉ được thực hiện khi có căn cứ cho rằng người đó có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tham nhũng và có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý nếu vẫn tiếp tục làm việc.
2. Căn cứ cho rằng người có chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tham nhũng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có văn bản yêu cầu của Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân;
b) Qua xác minh, làm rõ nội dung theo đơn tố cáo phát hiện người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi có dấu hiệu tham nhũng;
c) Qua công tác tự kiểm tra trong cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi có dấu hiệu tham nhũng;
d) Qua công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành phát hiện người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công.
3. Người có chức vụ, quyền hạn được coi là có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi người đó có một trong các hành vi sau đây:
a) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không đầy đủ, sai sự thật;
b) Cố ý trì hoãn, trốn tránh không thực hiện yêu cầu của người có thẩm quyền trong quá trình xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng;
c) Tự ý tháo gỡ niêm phong tài liệu, tiêu hủy thông tin, tài liệu, chứng cứ; tẩu tán tài sản có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình, của người khác hoặc dùng hình thức khác để che giấu hành vi vi phạm pháp luật, gây khó khăn cho việc xác minh, làm rõ.

Theo đó, khi có căn cứ cho rằng cán bộ có hành vi cố ý trí hoãn thực hiện yêu cầu của người có thẩm quyền trong quá trình xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền có quyền ra quyết định tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ.

Có được tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ cố ý trì hoãn thực hiện yêu cầu của người có thẩm quyền trong quá trình xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng không?

Có được tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ cố ý trì hoãn thực hiện yêu cầu của người có thẩm quyền trong quá trình xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng không? (Hình từ Internet)

Thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ có hành vi cố ý trì hoãn thực hiện yêu cầu của người có thẩm quyền trong quá trình xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng được xác định theo nguyên tắc nào?

Căn cứ Điều 40 Nghị định 59/2019/NĐ-CP thì nguyên tắc xác định thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ có hành vi cố ý trì hoãn thực hiện yêu cầu của người có thẩm quyền trong quá trình xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng được xác định như sau:

- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm, tuyển dụng, quản lý cán bộ quyết định hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với cán bộ do mình quản lý khi có căn cứ được quy định tại Điều 43 Nghị định 59/2019/NĐ-CP.

- Trường hợp pháp luật khác hoặc điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có quy định về thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác thì áp dụng quy định của pháp luật đó hoặc theo điều lệ của tổ chức đó.

Cán bộ bị tạm đình chỉ công tác có quyền và nghĩa vụ nào?

Căn cứ Điều 45 Nghị định 59/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 134/2021/NĐ-CP) quy định về quyền và nghĩa vụ của cán bộ khi bị tạm đình chỉ công tác như sau:

- Cán bộ bị tạm đình chỉ công tác có quyền sau:

+ Nhận quyết định tạm đình chỉ công tác;

+ Nhận thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận về việc xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng;

+ Đề nghị người ra quyết định tạm đình chỉ công tác xem xét lại quyết định khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình;

+ Đề nghị người ra quyết định tạm đình chỉ công tác hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ sau khi cơ quan có thẩm quyền kết luận người đó không có hành vi tham nhũng.

+ Đề nghị người có thẩm quyền khôi phục lại quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

- Cán bộ bị tạm đình chỉ công tác có nghĩa vụ sau:

+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định tạm đình chỉ công tác của người có thẩm quyền;

+ Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong quá trình xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào