Cán bộ, công chức phải định kỳ chuyển đổi vị trí công tác với những ngành nghề nào?

Cán bộ, công chức phải định kỳ chuyển đổi vị trí công tác với những ngành nghề nào? Không thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với trường hợp nào? Câu hỏi của chị H.G (Hà Nội)

Cán bộ, công chức phải định kỳ chuyển đổi vị trí công tác với những ngành nghề nào?

Tại khoản 2 Điều 36 Nghị định 59/2019/NĐ-CP có quy định như sau:

Quy định cụ thể danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quy định cụ thể danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và thuộc phạm vi quản lý theo ngành, lĩnh vực tại chính quyền địa phương.
2. Danh mục vị trí công tác phải định kỳ chuyển đổi theo Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Theo đó, Danh mục vị trí công tác phải định kỳ chuyển đổi đối với cán bộ, công chức được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 59/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 134/2021/NĐ-CP), có thể kể đến như:

Danh mục

Xem chi tiết Danh mục vị trí công tác phải định kỳ chuyển đổi đối với cán bộ, công chức: Tại đây

định kỳ chuyển đổi vị trí công tác

Cán bộ, công chức phải định kỳ chuyển đổi vị trí công tác với những ngành nghề nào? (Hình từ Internet)

Cán bộ, công chức thực hiện chuyển đổi vị trí công tác thông qua phương thức nào?

Tại Điều 37 Nghị định 59/2019/NĐ-CP có quy định như sau:

Phương thức thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác
1. Chuyển đổi vị trí công tác cùng chuyên môn, nghiệp vụ từ bộ phận này sang bộ phận khác trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; giữa các lĩnh vực, địa bàn được phân công theo dõi, phụ trách, quản lý hoặc giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương.
2. Chuyển đổi vị trí công tác được thực hiện bằng văn bản điều động, bố trí, phân công nhiệm vụ đối với người có chức vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.

Theo đó, cán bộ, công chức thực hiện chuyển đổi vị trí công tác thông qua 02 phương thức sau:

- Chuyển đổi vị trí công tác cùng chuyên môn, nghiệp vụ từ bộ phận này sang bộ phận khác trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; giữa các lĩnh vực, địa bàn được phân công theo dõi, phụ trách, quản lý hoặc giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương.

- Chuyển đổi vị trí công tác được thực hiện bằng văn bản điều động, bố trí, phân công nhiệm vụ đối với người có chức vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.

Cán bộ, công chức chưa thực hiện chuyển đổi vị trí công tác trong trường hợp nào?

Tại Điều 38 Nghị định 59/2019/NĐ-CP có quy định như sau:

Trường hợp chưa thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác
1. Người đang trong thời gian bị xem xét, xử lý kỷ luật.
2. Người đang bị kiểm tra, xác minh, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử.
3. Người đang điều trị bệnh hiểm nghèo được cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận; người đang đi học tập trung từ 12 tháng trở lên, người đang biệt phái.
4. Phụ nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi; nam giới đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi do vợ mất hoặc trong trường hợp khách quan khác.

Theo đó, có 04 trường hợp chưa thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, cụ thể:

- Người đang trong thời gian bị xem xét, xử lý kỷ luật.

- Người đang bị kiểm tra, xác minh, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử.

- Người đang điều trị bệnh hiểm nghèo được cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận; người đang đi học tập trung từ 12 tháng trở lên, người đang biệt phái.

- Phụ nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi; nam giới đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi do vợ mất hoặc trong trường hợp khách quan khác.

Không thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với trường hợp nào?

Tại khoản 2 Điều 39 Nghị định 59/2019/NĐ-CP có quy định như sau:

Chuyển đổi vị trí công tác trong trường hợp đặc biệt
1. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ có một vị trí trong danh mục định kỳ chuyển đổi mà vị trí này có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác với các vị trí còn lại của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó thì việc chuyển đổi do người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp lập kế hoạch chuyển đổi chung.
2. Không thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với người có thời gian công tác còn lại dưới 18 tháng cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu.

Theo đó, không thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với người có thời gian công tác còn lại dưới 18 tháng cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu.

Chuyển đổi vị trí công tác
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Danh mục vị trí công tác định kỳ chuyển đổi với công chức năm 2024?
Lao động tiền lương
Cán bộ, công chức phải định kỳ chuyển đổi vị trí công tác với những ngành nghề nào?
Lao động tiền lương
Vị trí công tác nào thuộc lĩnh vực xây dựng phải định kỳ chuyển đổi theo Thông tư 08/2023/TT-BXD?
Lao động tiền lương
Có được định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trái với chuyên môn của viên chức Kiểm toán Nhà nước đang phụ trách hay không?
Lao động tiền lương
Chưa thực hiện chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức đang trong thời gian bị xem xét, xử lý kỷ luật?
Đi đến trang Tìm kiếm - Chuyển đổi vị trí công tác
1,504 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chuyển đổi vị trí công tác

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chuyển đổi vị trí công tác

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào