Nhận thức lịch sử là gì? Ví dụ về nhận thức lịch sử? Lương cơ sở cao nhất lịch sử được áp dụng từ ngày nào?
Nhận thức lịch sử là gì? Ví dụ về nhận thức lịch sử?
Nhận thức lịch sử là quá trình hiểu biết, suy ngẫm và rút ra bài học từ các sự kiện lịch sử đã xảy ra. Đây là cách mà con người nhìn nhận, phân tích và đánh giá các sự kiện trong quá khứ để hiểu rõ hơn về hiện tại và định hướng cho tương lai.
- Đặc điểm của nhận thức lịch sử
+ Hiểu biết về quá khứ: Nhận thức lịch sử giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các sự kiện, con người và tình huống đã xảy ra trong quá khứ.
+ Phân tích và đánh giá: Quá trình này bao gồm việc phân tích các sự kiện lịch sử và đánh giá tác động của chúng đến hiện tại và tương lai.
+ Rút ra bài học: Từ những sự kiện lịch sử, chúng ta có thể rút ra những bài học quý giá để áp dụng vào cuộc sống hiện tại và tương lai.
- Vai trò của nhận thức lịch sử
+ Giúp hiểu rõ nguồn gốc và phát triển của xã hội: Nhận thức lịch sử giúp chúng ta hiểu rõ hơn về sự phát triển của các nền văn hóa, kinh tế, chính trị và xã hội.
+ Định hướng cho tương lai: Bằng cách học hỏi từ quá khứ, chúng ta có thể đưa ra những quyết định sáng suốt hơn cho tương lai.
+ Xây dựng bản sắc dân tộc: Nhận thức lịch sử giúp củng cố bản sắc dân tộc và lòng tự hào về truyền thống văn hóa.
- Ví dụ về nhận thức lịch sử
+ Cách mạng tháng Tám năm 1945 tại Việt Nam: Được nhìn nhận như một cuộc nổi dậy của nhân dân Việt Nam để giành độc lập, nhưng cũng có quan điểm cho rằng đó là kết quả của sự chuẩn bị lâu dài và lãnh đạo sáng suốt của Đảng.
+ Trận chiến giữa quân Tây Sơn và nhà Thanh: Được coi là một trong những trận đánh quyết định, thể hiện sự dũng cảm và quyết tâm của người lính Việt Nam trong việc bảo vệ đất nước.
+ Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968: Cuộc tổng tiến công này được nhìn nhận như một bước ngoặt quan trọng trong Chiến tranh Việt Nam, buộc Mỹ phải xem xét lại chiến lược của mình và cuối cùng dẫn đến việc đàm phán hòa bình.
+ Chiến dịch Điện Biên Phủ trên không 1972: Chiến dịch này được coi là một chiến thắng quan trọng của lực lượng phòng không - không quân miền Bắc Việt Nam, làm thay đổi cục diện chiến tranh và buộc Mỹ phải quay lại bàn đàm phán tại Paris
Thông tin mang tính chất tham khảo.
Nhận thức lịch sử là gì? Ví dụ về nhận thức lịch sử? (Hình từ Internet)
Mức lương cơ sở cao nhất lịch sử được áp dụng từ ngày nào?
Xem các mức lương cơ sở của cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang từ trước đến nay qua bảng sau:
Thời điểm áp dụng | Mức lương cơ sở | Căn cứ pháp lý |
01/01/1995 - hết 12/1996 | 120.000 đồng/tháng | |
01/01/1997 - hết 12/1999 | 144.000 đồng/tháng | |
01/01/2000 - hết 12/2000 | 180.000 đồng/tháng | |
01/01/2001 - hết 12/2003 | 210.000 đồng/tháng | |
01/10/2004 - hết 09/2005 | 290.000 đồng/tháng | |
01/10/2005 - hết 09/2006 | 350.000 đồng/tháng | |
01/10/2006 - hết 12/2007 | 450.000 đồng/tháng | |
01/01/2008 - hết 04/2009 | 540.000 đồng/tháng | |
01/05/2009 - hết 04/2010 | 650.000 đồng/tháng | |
01/05/2010 - hết 04/2011 | 730.000 đồng/tháng | |
01/05/2011 - hết 04/2012 | 830.000 đồng/tháng | |
01/05/2012 - hết 6/2013 | 1.050.000 đồng/tháng | |
01/07/2013 - hết 04/2016 | 1.150.000 đồng/tháng | |
01/05/2016 - hết 06/2017 | 1.210.000 đồng/tháng | |
01/07/2017 - hết 06/2018 | 1.300.000 đồng/tháng | |
01/07/2018 - hết 06/2019 | 1.390.000 đồng/tháng | |
01/07/2019 - hết 06/2023 | 1.490.000 đồng/tháng | |
01/07/2023 - hết 06/2024 | 1.800.000 đồng/tháng | |
Từ 01/7/2024 | 2.340.000 đồng/tháng |
Theo đó mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng là mức lương cơ sở cao nhất được áp dụng từ ngày từ 01/7/2024.
Khi cải cách tiền lương, không còn mức lương cơ sở thì bảng lương mới được tính lương thế nào?
Theo điểm c khoản 3.1 Mục II Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 quy định thì ngoài yếu tố bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới thì các yếu tố xây dựng bảng lương mới bao gồm:
- Thực hiện thống nhất chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động (hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ) đối với những người làm công việc thừa hành, phục vụ (yêu cầu trình độ đào tạo dưới trung cấp), không áp dụng bảng lương công chức viên chức đối với các đối tượng này.
- Xác định mức tiền lương thấp nhất của công chức viên chức trong khu vực công là mức tiền lương của người làm công việc yêu cầu trình độ đào tạo trung cấp (bậc 1) không thấp hơn mức tiền lương thấp nhất của lao động qua đào tạo trong khu vực doanh nghiệp.
- Mở rộng quan hệ tiền lương làm căn cứ để xác định mức tiền lương cụ thể trong hệ thống bảng lương, từng bước tiệm cận với quan hệ tiền lương của khu vực doanh nghiệp phù hợp với nguồn lực của Nhà nước.
- Hoàn thiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang phù hợp với quy định của bảng lương mới.
Như vậy thay vì tính lương theo công thức: Mức lương = mức lương cơ sở x hệ số lương (theo Điều 3 Thông tư 07/2024/TT-BNV). Thì khi cải cách tiền lương: Mức lương = số tiền cụ thể trong bảng lương mới.
Phạm Đại Phước