CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
72/2018/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC LƯƠNG CƠ SỞ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ LỰC LƯỢNG
VŨ TRANG
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật lao động ngày 18
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số 49/2017/QH14 ngày 13 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực
lượng vũ trang.
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định mức lương cơ sở
áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người
lao động (sau đây gọi chung là người hưởng lương, phụ cấp) làm việc trong các
cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở trung ương, ở tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (cấp huyện), ở xã, phường, thị
trấn (cấp xã), ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Người hưởng lương, phụ cấp quy định tại
Điều 1 Nghị định này bao gồm:
1. Cán bộ, công chức từ trung ương đến
cấp huyện quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ,
công chức năm 2008;
2. Cán bộ, công chức cấp xã quy định
tại Khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008;
3. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định tại Luật viên chức năm 2010;
4. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức
và lực lượng vũ trang, gồm:
a) Người làm việc theo chế độ hợp đồng
lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11
năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong
cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp;
b) Người làm việc theo chế độ hợp đồng
lao động trong số lượng người làm việc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tại
các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
5. Người làm việc trong chỉ tiêu biên
chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động quy định tại
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý hội;
6. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
hạ sĩ quan, binh sĩ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc
Quân đội nhân dân Việt Nam;
7. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ
sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân;
8. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;
9. Người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.
Điều 3. Mức lương
cơ sở
1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
a) Tính mức lương trong các bảng
lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối
với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt
phí theo quy định của pháp luật;
c) Tính các khoản
trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2018, mức
lương cơ sở là 1.390.000 đồng/tháng.
3. Chính phủ trình Quốc hội xem xét điều chỉnh mức lương cơ sở phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số
giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Điều 4. Kinh phí
thực hiện
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước
được giao, tiếp tục thực hiện các quy định về chính sách tạo nguồn cải cách tiền
lương kết hợp triệt để tiết kiệm chi gắn với sắp xếp lại tổ
chức bộ máy, tinh giản biên chế, đẩy mạnh tự chủ về tài chính của các đơn vị sự
nghiệp công lập, phấn đấu tăng các nguồn thu theo quy định và sử dụng nguồn kinh
phí thực hiện cải cách tiền lương chưa sử dụng hết năm 2017 chuyển sang (nếu
có) để bảo đảm tự cân đối nhu cầu tăng chi do điều chỉnh mức
lương cơ sở năm 2018.
2. Các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương:
a) Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi
thường xuyên (không kể các khoản chi tiền lương, phụ cấp
theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2018 tăng thêm so với dự
toán năm 2017 được cấp có thẩm quyền giao.
b) Sử dụng nguồn 50% nguồn tăng thu
ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết) thực
hiện so với dự toán năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ giao.
c) Sử dụng nguồn kinh phí thực hiện cải
cách tiền lương năm 2017 chưa sử dụng hết chuyển sang (nếu có).
d) Sử dụng nguồn còn dư (nếu có) sau
khi đảm bảo nhu cầu điều chỉnh tiền lương đến mức lương cơ
sở 1.300.000 đồng/tháng, từ các nguồn:
- Tiết kiệm 10% chi thường xuyên
(không kể các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương,
các khoản có tính chất lương và các khoản
chi cho con người theo chế độ) theo dự toán được cấp có thẩm quyền giao năm
2017; kết hợp triệt để tiết kiệm chi gắn với sắp xếp lại tổ
chức bộ máy, tinh giản biên chế, đẩy mạnh tự chủ về tài chính của các đơn vị sự
nghiệp công lập.
- Một phần nguồn
thu được để lại theo chế độ của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
- 50% nguồn tăng thu ngân sách địa
phương (không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết) dự toán năm 2018
so với dự toán năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ giao.
đ) Đối với một số địa phương ngân
sách khó khăn, sau khi thực hiện quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này mà vẫn thiếu nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2018 thì
ngân sách trung ương bổ sung số thiếu để địa phương thực hiện.
Điều 5. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số
47/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Điều 6. Trách nhiệm
hướng dẫn và thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Nội
vụ hướng dẫn thực hiện các quy định tại Nghị định này đối với các đối tượng hưởng
lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội và hội.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng
Bộ Công an hướng dẫn thực hiện các quy định tại Nghị định này đối với các đối
tượng thuộc phạm vi quản lý.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Hướng dẫn việc
xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện mức lương cơ sở quy định tại
Nghị định này.
b) Thẩm định nhu cầu và nguồn kinh
phí thực hiện mức lương cơ sở theo Nghị định này đối với các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và bổ sung nguồn kinh phí còn thiếu đối với những địa phương
nghèo, ngân sách khó khăn sau khi đã thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền
lương theo quy định, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ
kết quả thực hiện.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT,KTTH(2). XH
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|