CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
28/2010/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2010
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU CHUNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ luật Lao động ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung Điều
73 của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2007;
Căn cứ Nghị quyết số 56/2006/NQ-QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Quốc hội khóa
XI về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2006 - 2010;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Nội
vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều
1. Quy định mức lương tối thiểu chung thực
hiện từ ngày 01 tháng 5 năm 2010 là 730.000 đồng/tháng.
Điều 2.
Mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định này
áp dụng đối với:
1. Cơ quan nhà nước, lực lượng
vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
2. Đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
đơn vị sự nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; đơn vị sự
nghiệp ngoài công lập được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;
3. Công ty được thành lập, tổ chức
quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước;
4. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ được tổ chức quản lý và hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp;
Điều 3.
Mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định này
được dùng làm cơ sở:
1. Tính các mức lương trong hệ
thống thang lương, bảng lương, mức phụ cấp lương và thực hiện một số chế độ
khác theo quy định của pháp luật ở các cơ quan, đơn vị, tổ chức quy định tại Điều
2 Nghị định này.
2. Tính trợ cấp kể từ ngày 01
tháng 5 năm 2010 trở đi đối với lao động dôi dư theo Nghị định số
110/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về chính sách đối với người
lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước.
3. Tính các khoản trích và các
chế độ được hưởng tính theo lương tối thiểu chung.
Điều 4.
Kinh phí thực hiện mức lương tối thiểu chung quy định
tại Nghị định này đối với các đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm từ các
nguồn:
1. Tiết kiệm 10% chi thường
xuyên (trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương) đối với từng cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Đối với các đơn vị sự nghiệp
có thu, sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ. Riêng các đơn vị
sự nghiệp thuộc ngành y tế sử dụng tối thiểu 35% số thu để lại theo chế độ (sau
khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư tiêu hao, vật tư thay
thế).
3. Sử dụng tối thiểu 40% số thu
được để lại theo chế độ của các cơ quan hành chính có thu.
4. Sử dụng 50% số tăng thu ngân
sách địa phương.
5. Ngân sách trung ương bảo đảm:
a) Bổ sung nguồn kinh phí để thực
hiện mức lương tối thiểu chung trong trường hợp các Bộ, cơ quan Trung ương và
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã thực hiện đúng các quy định tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này nhưng vẫn còn thiếu;
b) Hỗ trợ những địa phương khó
khăn, chưa cân đối được nguồn với mức bình quân 2/3 so với mức lương tối thiểu
chung đối với người hoạt động không chuyên trách xã, phường, thị trấn, ở thôn
và tổ dân phố được xác định theo đúng quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ.
Điều 5.
Kinh phí khi thực hiện mức lương tối thiểu chung đối
với người lao động làm việc trong các công ty quy định tại khoản 3 và khoản 4
Điều 2 do công ty bảo đảm và được hạch toán vào giá thành hoặc chi phí sản xuất
kinh doanh.
Điều 6.
Trách nhiệm hướng dẫn thi hành
1. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội sau khi lấy ý kiến Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, đại diện người sử dụng
lao động và Bộ, ngành liên quan trình Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu
chung cho từng thời kỳ; hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu
chung đối với các công ty quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 2 Nghị định này;
hướng dẫn tính trợ cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này đối với
người lao động dôi dư theo Nghị định số 110/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm
2007.
2. Bộ Nội vụ
chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện mức
lương tối thiểu chung đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an sau
khi thống nhất với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện mức lương tối
thiểu chung đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với Bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm:
a) Hướng dẫn việc tính toán, cân
đối nguồn kinh phí để thực hiện mức lương tối thiểu chung theo quy định tại Điều
4 Nghị định này;
b) Thẩm định và bổ sung kinh phí
thực hiện mức lương tối thiểu chung cho các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản
5 Điều 4 Nghị định này và bảo đảm nguồn bổ sung có mục tiêu đối với những địa
phương khó khăn theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 4 Nghị định này và tổng hợp
báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
Điều 7.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 10 tháng 5 năm 2010.
Các quy định nêu tại Nghị định
này được tính hưởng từ ngày 01 tháng 5 năm 2010.
2. Bãi bỏ Nghị định số
33/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu
chung.
3. Thay thế khoản 1 Điều 3 Nghị
định số 97/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định mức
lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt
Nam có thuê mướn lao động như sau:
“1. Doanh nghiệp quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 1 Nghị định này áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định
tại Điều 2 Nghị định này để tính đơn giá tiền lương.
Đối với doanh nghiệp quy định tại
khoản 1 Điều 1 Nghị định này bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định
số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định quản lý lao
động, tiền lương, thu nhập trong các công ty nhà nước thì được áp dụng hệ số điều
chỉnh tăng thêm không quá 1,1 lần so với mức lương tối thiểu chung; trường hợp
bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP và có lợi
nhuận kế hoạch cao hơn từ 5% trở lên so với lợi nhuận thực hiện của năm trước
liền kề thì áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa không quá 1,7 lần so với
mức lương tối thiểu chung để tính đơn giá tiền lương”.
Điều 8.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế NN, Tổng công ty 91;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|