Cách tính năm nhuận âm lịch 2024 chuẩn xác? Người lao động có bao nhiêu ngày nghỉ lễ theo lịch âm?

Cách tính năm nhuận âm lịch chuẩn xác? Người lao động có bao nhiêu ngày nghỉ lễ theo lịch âm?

Cách tính năm nhuận âm 2024 chuẩn xác?

Năm nhuận được tính theo lịch mặt trời, là khi mà trái đất quay đủ một vòng xung quanh mặt trời mất 365 ngày 6 giờ. Năm dương lịch được tính là 365 ngày nên mỗi năm dương lịch trôi qua sẽ bị dư ra 6 giờ và 4 năm liên tiếp dồn lại sẽ thừa ra 24 giờ, bằng đúng số giờ của một ngày.

Lịch tính thời gian theo mặt trăng được gọi là âm lịch. Một tháng mặt trăng trung bình sẽ có 29,5 ngày. Một năm âm lịch chỉ có 354 ngày (tức là ngắn hơn năm dương lịch 11 ngày). Vậy nên cứ ba năm thì âm lịch lại ngắn hơn dương lịch đến 33 ngày.

Để tính năm âm lịch có phải là năm nhuận hay không, bạn chỉ cần chia năm dương lịch cho 19. Nếu năm đó bị chia hết hoặc dư một trong các số 3, 6, 9, 11, 14 và 17 thì năm đó sẽ là một năm nhuận âm lịch.

Ví dụ: Xét năm 2024 Âm lịch.

Lấy 2024 : 19 = 106 dư 10

Như vậy, năm 2024 không phải là năm nhuận âm lịch.

Xem thêm: Ngày 3 tháng 3 là ngày gì? Trong tháng 3, người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương những ngày lễ nào?

Cách tính năm nhuận âm lịch 2024 chuẩn xác? Người lao động có bao nhiêu ngày nghỉ lễ theo lịch âm?

Cách tính năm nhuận âm lịch 2024 chuẩn xác? Người lao động có bao nhiêu ngày nghỉ lễ theo lịch âm? (Hình từ Internet)

Người lao động có được nghỉ lễ theo lịch âm không?

Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.

Theo quy định trên, người lao động sẽ được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương 06 dịp lễ, tết trong năm là:

- Tết Dương lịch;

- Tết Âm lịch;

- Ngày Chiến thắng;

- Ngày Quốc tế lao động;

- Quốc khánh;

- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương.

Như vậy, sẽ có 2 dịp lễ âm lịch người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương gồm:

- Tết Nguyên Đán diễn ra vào ngày 01 tháng 01 âm lịch;

- Giỗ Tổ Hùng Vương diễn ra vào ngày 10 tháng 3 âm lịch.

Người lao động làm thêm giờ vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết thì tính lương như thế nào?

(1) Đối với người lao động hưởng lương theo tháng, tuần, giờ:

Căn cứ khoản 1 Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 và được tính theo công thức sau:

Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số giờ làm thêm

Trong đó:

Trường hợp người lao động làm việc theo chế độ hưởng lương theo tháng, tuần, giờ thì vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, người lao động sẽ được nhận lương mức ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

(2) Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm:

Theo khoản 2 Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, trường hợp người lao động hưởng lương theo sản phẩm, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm theo định mức lao động theo thỏa thuận với người sử dụng lao động và được tính theo công thức sau:

Tiền lương làm thêm giờ = Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số sản phẩm làm thêm

Trong đó:

Người lao động được hưởng mức ít nhất bằng 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương.

Người lao động có bao nhiêu ngày phép năm?

Căn cứ Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về ngày phép năm như sau:

Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
...

Theo đó, số ngày phép năm của người lao động như sau:

- Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ phép năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

+ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

+ 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

+ 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

- Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

Bên cạnh đó, căn cứ Điều 114 Bộ luật Lao động 2019 quy định về ngày nghỉ phép năm tăng thêm theo thâm niên làm việc, cụ thể như sau: như sau:

Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc
Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Theo đó, cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày phép năm của người lao động được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Ngày nghỉ lễ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Trong tháng 7 có những ngày lễ gì? Người lao động có được nghỉ làm hưởng nguyên lương vào các ngày lễ trong tháng 7 không?
Lao động tiền lương
Có bao nhiêu ngày lễ, Tết trong năm 2024 mà người lao động nghỉ hưởng nguyên lương?
Lao động tiền lương
Trọn bộ lịch âm dương 2024 và các sự kiện nổi bật? Người lao động có bao nhiêu ngày nghỉ lễ trong 1 năm?
Lao động tiền lương
Tháng Chạp là tháng mấy? Lịch nghỉ lễ tháng Chạp của người lao động?
Lao động tiền lương
Có tất cả bao nhiêu ngày lễ lớn trong năm 2024? Người lao động được nghỉ lễ hưởng nguyên lương bao nhiêu ngày trong năm 2024?
Lao động tiền lương
Lịch dương 2024 chi tiết nhất? Người lao động sẽ có bao nhiêu ngày nghỉ lễ theo lịch dương 2024?
Lao động tiền lương
Lịch tháng 1 năm 2024? Người lao động có được nghỉ ngày lễ nào trong tháng này không?
Lao động tiền lương
Tháng 12 âm lịch năm 2023 bắt đầu từ ngày nào? Người lao động được nghỉ những ngày lễ nào trong tháng 12 âm lịch?
Lao động tiền lương
Tháng 5 có những ngày lễ gì? Người lao động có được nghỉ làm hưởng nguyên lương vào các ngày lễ trong tháng 5 không?
Lao động tiền lương
Lịch tháng 5 2024 dương lịch? Người lao động được nghỉ làm hưởng nguyên lương ngày lễ nào trong tháng 5 2024 dương lịch?
Đi đến trang Tìm kiếm - Ngày nghỉ lễ
634 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ngày nghỉ lễ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào