Cách bỏ gạch đỏ trong Word đơn giản? Khi tham gia tuyển dụng thì người lao động có phải thành thạo tin học cơ bản không?
Hướng dẫn cách bỏ gạch đỏ trong Word đơn giản?
Dấu gạch đỏ trong Word chính là tính năng kiểm tra chính tả. Do mặc định của Word là tiếng Anh nên khi gõ tiếng Việt thì bộ từ điển tích hợp trong Office sẽ mặc định coi là sai chính tả và hiển thị dấu gạch đỏ như hình bên dưới:
Bài viết sẽ hướng dẫn bạn cách đơn giản để tắt gạch chân đỏ trong Word nhanh chóng.
Bước 1: Mở Word >> Nhấn chọn mục File ở góc trái trên cùng màn hình.
Bước 2: Sau đó, chọn mục Options
Bước 3: Tiếp theo, chọn mục Proofing, bỏ chọn dấu tích các tính năng trong mục When correcting spelling and grammar in Word.
Bước 4: Cuối cùng, nhấn vào OK để tắt gạch chân đỏ trong Word.
Cách bỏ gạch đỏ trong Word đơn giản? Khi tham gia tuyển dụng thì người lao động có phải thành thạo tin học cơ bản không? (Hình từ Internet)
Khi tham gia tuyển dụng thì người lao động có phải thành thạo tin học cơ bản không?
Căn cứ khoản 1 Điều 11 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Tuyển dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động để tuyển dụng lao động theo nhu cầu của người sử dụng lao động.
...
Theo đó, người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động để tuyển dụng lao động theo nhu cầu của người sử dụng lao động.
Do đó, tùy theo nhu cầu, mục đích và tính chất công việc mà người sử dụng lao động có thể yêu cầu người lao động ứng tuyển vào vị trí công việc phải thành thạo tin học cơ bản.
Có được thu tiền của người lao động tham gia tuyển dụng không?
Căn cứ khoản 2 Điều 11 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động không phải trả chi phí cho việc tuyển dụng lao động.
Căn cứ Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm về tuyển dụng lao động như sau:
Vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
a) Không khai trình việc sử dụng lao động theo quy định;
b) Thu tiền của người lao động tham gia tuyển dụng lao động;
c) Không thể hiện, nhập đầy đủ thông tin về người lao động vào sổ quản lý lao động kể từ ngày người lao động bắt đầu làm việc;
d) Không xuất trình sổ quản lý lao động khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Phân biệt đối xử trong lao động trừ các hành vi phân biệt đối xử quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 36 và khoản 2 Điều 37 Nghị định này;
b) Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
c) Không báo cáo tình hình thay đổi về lao động theo quy định;
d) Không lập sổ quản lý lao động hoặc lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn hoặc không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: lôi kéo; dụ dỗ; hứa hẹn; quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích bóc lột, cưỡng bức lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc người sử dụng lao động trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Lưu ý: căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Theo đó, người sử dụng lao động thu tiền của người lao động tham gia tuyển dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 1 triệu - 3 triệu đồng (đối với cá nhân vi phạm) hoặc từ 2 triệu - 6 triệu đồng (đối với tổ chức vi phạm).
Ngoài ra, buộc người sử dụng lao động trả lại cho người lao động khoản tiền đã thu.
Người lao động được cung cấp thông tin gì khi giao kết hợp đồng lao động?
Căn cứ Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động, cụ thể như sau:
Nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.
2. Người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.
Theo đó, người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Ngày 4 12 là ngày gì? Người lao động được nghỉ làm vào ngày này không?
- 3 12 là ngày gì trong tình yêu? Ngày này là ngày nghỉ làm của người lao động đúng không?
- 4 12 ngày Quốc tế Ôm tự do đúng không? Đây có phải ngày nghỉ lễ của Việt Nam hay không?
- Chi tiết lương hưu tháng 12 năm 2024 thực nhận trên mức tăng 15% là bao nhiêu?