Các bên có thể cùng lựa chọn 01 trọng tài viên lao động để giải quyết tranh chấp không?

Trong tranh chấp lao động thì các bên có thể cùng lựa chọn 01 trọng tài viên để giải quyết tranh chấp không?

Các bên có thể cùng lựa chọn 01 trọng tài viên lao động để giải quyết tranh chấp không?

Căn cứ theo Điều 185 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Hội đồng trọng tài lao động
...
4. Khi có yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo quy định tại các điều 189, 193 và 197 của Bộ luật này, Hội đồng trọng tài lao động quyết định thành lập Ban trọng tài lao động để giải quyết tranh chấp như sau:
a) Đại diện mỗi bên tranh chấp chọn 01 trọng tài viên trong số danh sách trọng tài viên lao động;
b) Trọng tài viên lao động do các bên lựa chọn theo quy định tại điểm a khoản này thống nhất lựa chọn 01 trọng tài viên lao động khác làm Trưởng Ban trọng tài lao động;
c) Trường hợp các bên tranh chấp cùng lựa chọn một trọng tài viên để giải quyết tranh chấp lao động thì Ban trọng tài lao động chỉ gồm 01 trọng tài viên lao động đã được lựa chọn.
...

Theo đó, các bên trong tranh chấp lao động có thể lựa chọn 01 trọng tài viên để giải quyết tranh chấp. Trong trường hợp các bên tranh chấp cùng lựa chọn một trọng tài viên để giải quyết tranh chấp lao động thì Ban trọng tài lao động chỉ gồm 01 trọng tài viên lao động đã được lựa chọn.

Các bên có thể cùng lựa chọn 01 trọng tài viên lao động để giải quyết tranh chấp không?

Các bên có thể cùng lựa chọn 01 trọng tài viên lao động để giải quyết tranh chấp không? (Hình từ Internet)

Trọng tài viên lao động được các bên trong tranh chấp lựa chọn phải có kinh nghiệm làm việc ra sao?

Căn cứ theo Điêu 98 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Tiêu chuẩn, điều kiện trọng tài viên lao động
1. Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự, có sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín, công tâm.
2. Có trình độ đại học trở lên, hiểu biết pháp luật và có ít nhất 05 năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động.
3. Không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành bản án hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích.
4. Được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Liên đoàn Lao động cấp tỉnh hoặc tổ chức đại diện người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh đề cử làm trọng tài viên lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 185 của Bộ luật Lao động.
5. Không phải là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, chấp hành viên, công chức thuộc Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án.

Theo đó, trọng tài viên lao động được các bên trong tranh chấp lựa chọn giải quyết tranh chấp phải có ít nhất 05 năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động.

Có thể yêu cầu thay đổi trọng tài viên lao động trong quá trình giải quyết tranh chấp không?

Căn cứ theo Điêu 102 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Thành lập và hoạt động của Ban trọng tài lao động
...
3. Khi Ban trọng tài lao động được thành lập hoặc đang trong quá trình giải quyết tranh chấp, nếu có bằng chứng rõ ràng về việc trọng tài viên lao động tham gia giải quyết tranh chấp không vô tư, khách quan, có thể làm ảnh hưởng tới quyền và lợi ích của bên tranh chấp thì bên tranh chấp có quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động thay đổi trọng tài viên lao động đó.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thành lập, Ban trọng tài lao động có trách nhiệm:
a) Tìm hiểu hồ sơ vụ việc, thu thập bằng chứng theo thẩm quyền quy định tại Điều 183 của Bộ luật Lao động để lên phương án giải quyết tranh chấp;
b) Tiến hành tổ chức cuộc họp giải quyết tranh chấp lao động;
c) Ra quyết định giải quyết tranh chấp lao động theo nguyên tắc quy định tại khoản 5 Điều 185 của Bộ luật Lao động và gửi cho các bên tranh chấp.
Quyết định của Ban trọng tài lao động phải có các nội dung chính: Thời gian (ngày, tháng, năm) ban hành quyết định; tên, địa chỉ của các bên tranh chấp; nội dung đề nghị giải quyết tranh chấp; các căn cứ để giải quyết tranh chấp; nội dung cụ thể các phán quyết giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động; chữ ký của Trưởng Ban trọng tài lao động và đóng dấu của Hội đồng trọng tài lao động.
Trường hợp không ra quyết định thì Ban trọng tài lao động có văn bản thông báo cho các bên tranh chấp. Đối với các trường hợp tranh chấp lao động tập thể về quyền quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 179 của Bộ luật Lao động mà xác định có hành vi vi phạm pháp luật thì Ban trọng tài lao động lập biên bản và chuyển hồ sơ, tài liệu đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
...

Theo đó, trong quá trình giải quyết tranh chấp, các bên có quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động thay đổi trọng tài viên lao động nếu có bằng chứng rõ ràng về việc trọng tài viên lao động đó không vô tư, khách quan, có thể làm ảnh hưởng tới quyền và lợi ích của bên tranh chấp.

Trọng tài viên lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Địa điểm làm việc cho trọng tài viên lao động do cơ quan nào có trách nhiệm bố trí?
Lao động tiền lương
Hồ sơ đề cử trọng tài viên lao động phải có tất cả giấy tờ là bản chính đúng không?
Lao động tiền lương
Có miễn nhiệm trọng tài viên lao động khi 02 năm bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ không?
Lao động tiền lương
Có giới hạn về số lượng trọng tài viên lao động của Hội đồng trọng tài lao động không?
Lao động tiền lương
Trọng tài viên lao động có được áp dụng chế độ công tác phí hay không?
Lao động tiền lương
Trọng tài viên lao động có trách nhiệm gì?
Lao động tiền lương
Ai có thẩm quyền ra quyết định bổ nhiệm trọng tài viên lao động tham gia Hội đồng trọng tài?
Lao động tiền lương
Trọng tài viên lao động không được đồng thời là công chức thuộc cơ quan nào?
Lao động tiền lương
Có thể làm trọng tài viên lao động khi đã được xóa án tích không?
Lao động tiền lương
Phải làm việc trong lĩnh vực nào để được làm trọng tài viên lao động?
Đi đến trang Tìm kiếm - Trọng tài viên lao động
306 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trọng tài viên lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trọng tài viên lao động

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào