Bị phạt ít nhất bao nhiêu tiền khi thực hiện nội dung thỏa ước lao động tập thể đã bị tuyên bố vô hiệu?

Người sử dụng lao động thực hiện nội dung thỏa ước lao động tập thể đã bị tuyên bố vô hiệu thì sẽ bị phạt ít nhất là bao nhiêu tiền?

Bị phạt ít nhất bao nhiêu tiền khi thực hiện nội dung thỏa ước lao động tập thể đã bị tuyên bố vô hiệu?

Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính theo quy định;
b) Không trả chi phí cho việc thương lượng; ký kết; sửa đổi, bổ sung; gửi; công bố thỏa ước lao động tập thể;
c) Cung cấp thông tin không đúng thời hạn theo quy định hoặc cung cấp thông tin sai lệch về: tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh; nội dung khác liên quan trực tiếp đến nội dung thương lượng theo quy định khi đại diện người lao động yêu cầu để tiến hành thương lượng tập thể;
d) Không công bố thỏa ước lao động tập thể đã được ký kết cho người lao động biết.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp thông tin về: tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh; nội dung khác liên quan trực tiếp đến nội dung thương lượng theo quy định khi đại diện người lao động yêu cầu để tiến hành thương lượng tập thể;
b) Không bố trí thời gian, địa điểm hoặc các điều kiện cần thiết để tổ chức các phiên họp thương lượng tập thể.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau:
a) Từ chối thương lượng tập thể khi nhận được yêu cầu của bên yêu cầu thương lượng;
b) Thực hiện nội dung thỏa ước lao động tập thể đã bị tuyên bố vô hiệu;
c) Gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động thảo luận, lấy ý kiến người lao động.

Đồng thời, căn cứ theo nguyên tắc được quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì trong trường hợp thực hiện nội dung thỏa ước lao động tập thể đã bị tuyên bố vô hiệu thì người sử dụng lao động sẽ bị phạt ít nhất 10.000.000 đồng nếu là cá nhân và 20.000.000 đồng nếu là tổ chức.

Bị phạt ít nhất bao nhiêu tiền khi thực hiện nội dung thỏa ước lao động tập thể đã bị tuyên bố vô hiệu?

Bị phạt ít nhất bao nhiêu tiền khi thực hiện nội dung thỏa ước lao động tập thể đã bị tuyên bố vô hiệu? (Hình từ Internet)

Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu trong trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 86 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
1. Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu từng phần khi một hoặc một số nội dung trong thỏa ước lao động tập thể vi phạm pháp luật.
2. Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu toàn bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Toàn bộ nội dung thỏa ước lao động tập thể vi phạm pháp luật;
b) Người ký kết không đúng thẩm quyền;
c) Không tuân thủ đúng quy trình thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.

Theo đó, thỏa ước lao động tập thể có thể:

- Vô hiệu từng phần khi một hoặc một số nội dung trong thỏa ước lao động tập thể vi phạm pháp luật.

- Vô hiệu toàn bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Toàn bộ nội dung thỏa ước lao động tập thể vi phạm pháp luật;

+ Người ký kết không đúng thẩm quyền;

+ Không tuân thủ đúng quy trình thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.

Thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực từ ngày nào?

Căn cứ theo Điều 78 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Hiệu lực và thời hạn của thỏa ước lao động tập thể
1. Ngày có hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể do các bên thỏa thuận và được ghi trong thỏa ước. Trường hợp các bên không thỏa thuận ngày có hiệu lực thì thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực kể từ ngày ký kết.
Thỏa ước lao động tập thể sau khi có hiệu lực phải được các bên tôn trọng thực hiện.
2. Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp có hiệu lực áp dụng đối với người sử dụng lao động và toàn bộ người lao động của doanh nghiệp. Thỏa ước lao động tập thể ngành và thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp có hiệu lực áp dụng đối với toàn bộ người sử dụng lao động và người lao động của các doanh nghiệp tham gia thỏa ước lao động tập thể.
3. Thỏa ước lao động tập thể có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm. Thời hạn cụ thể do các bên thỏa thuận và ghi trong thỏa ước lao động tập thể. Các bên có quyền thỏa thuận thời hạn khác nhau đối với các nội dung của thỏa ước lao động tập thể.

Theo đó, ngày có hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể do các bên thỏa thuận và được ghi trong thỏa ước.

Trong trường hợp các bên không thỏa thuận ngày có hiệu lực thì thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực kể từ ngày ký kết.

Thỏa ước lao động tập thể
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Bị phạt ít nhất bao nhiêu tiền khi thực hiện nội dung thỏa ước lao động tập thể đã bị tuyên bố vô hiệu?
Lao động tiền lương
Hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể có còn không khi có nội dung vi phạm pháp luật?
Lao động tiền lương
Có được thỏa thuận thời hạn của thỏa ước lao động tập thể không?
Lao động tiền lương
Các nội dung trong thỏa ước lao động tập thể có thời hạn giống nhau không?
Lao động tiền lương
Không có thỏa ước lao động tập thể thì quyền và lợi ích của 2 bên được giải quyết thế nào khi hợp đồng vô hiệu từng phần?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp phải gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan chuyên môn trong thời hạn bao lâu?
Lao động tiền lương
Trong thời gian thỏa ước lao động tập thể phải sửa đổi, bổ sung thì quyền lợi của người lao động được thực hiện ra sao?
Lao động tiền lương
Thỏa ước lao động tập thể cũ được tiếp tục thực hiện trong thời hạn bao lâu khi các bên chưa thương lượng xong?
Lao động tiền lương
Phải sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Giá trị pháp lý của thỏa ước lao động tập thể sẽ ra sao nếu được ký kết bởi người không có thẩm quyền?
Đi đến trang Tìm kiếm - Thỏa ước lao động tập thể
55 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thỏa ước lao động tập thể
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào