Bàn giao ca làm việc là gì? 1 ca làm việc là bao nhiêu giờ?
Bàn giao ca làm việc là gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 63 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định về ca làm việc là khoảng thời gian làm việc của người lao động từ khi bắt đầu nhận nhiệm vụ cho đến khi kết thúc và bàn giao nhiệm vụ cho người khác, bao gồm cả thời gian làm việc và thời gian nghỉ giữa giờ.
Theo đó, bàn giao ca làm việc là quá trình người làm ca trước chuyển giao đầy đủ thông tin, tình trạng công việc, thiết bị, tài sản và các vấn đề phát sinh cho người làm ca tiếp theo, nhằm đảm bảo công việc được tiếp nối liên tục, chính xác và không bị gián đoạn.
Mục đích của việc bàn giao ca làm việc:
- Đảm bảo thông tin được truyền đạt rõ ràng, tránh sai sót.
- Giúp ca sau nắm bắt ngay tình hình để làm việc hiệu quả.
- Giảm rủi ro, nhầm lẫn, thất lạc tài sản, dữ liệu.
- Đảm bảo quy trình vận hành liên tục, đặc biệt trong các ngành sản xuất, dịch vụ, bảo vệ, y tế.
>> Tải Mẫu thông báo không được hưởng trợ cấp thất nghiệp/hỗ trợ học nghề: TẠI ĐÂY
>> TẢI VỀ: File tính trợ cấp thất nghiệp năm 2025 và 2026
Tải về >> Mẫu 23 Thông báo có việc làm.
>> TẠI ĐÂY: Mẫu giấy đề nghị hỗ trợ học nghề dành cho người lao động.
>> TẠI ĐÂY: PGNHS 215 Mẫu giải quyết hồ sơ chi trả hỗ trợ học nghề cho người lao động.

Bàn giao ca làm việc là gì? 1 ca làm việc là bao nhiêu giờ? (Hình từ Interrnet)
1 ca làm việc là bao nhiêu giờ?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 63 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về ca làm việc như sau:
Ca làm việc và tổ chức làm việc theo ca
...
2. Tổ chức làm việc theo ca là việc bố trí ít nhất 02 người hoặc 02 nhóm người thay phiên nhau làm việc trên cùng một vị trí làm việc, tính trong thời gian 01 ngày (24 giờ liên tục).
3. Trường hợp làm việc theo ca liên tục để được tính nghỉ giữa giờ vào giờ làm việc quy định tại khoản 1 Điều 109 của Bộ luật Lao động là trường hợp tổ chức làm việc theo ca quy định tại khoản 2 Điều này khi ca làm việc đó có đủ các điều kiện sau:
a) Người lao động làm việc trong ca từ 06 giờ trở lên;
b) Thời gian chuyển tiếp giữa hai ca làm việc liền kề không quá 45 phút.
Đồng thời, căn cứ theo Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Thời giờ làm việc bình thường
1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.
Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 60 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Giới hạn số giờ làm thêm
1. Tổng số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày làm việc bình thường, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.
3. Trường hợp làm việc không trọn thời gian quy định tại Điều 32 của Bộ luật Lao động thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.
4. Tổng số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày, khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.
5. Thời giờ quy định tại các khoản 1 Điều 58 Nghị định này được giảm trừ khi tính tổng số giờ làm thêm trong tháng, trong năm để xác định việc tuân thủ quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 107 của Bộ luật Lao động.
Theo đó, ca làm việc bình thường đối với người làm việc theo ngày là không quá 08 giờ/ngày. Trường hợp làm việc theo tuần thì ca làm việc bình thường tối đa là 10 giờ/ngày.
Tuy nhiên, tính cả thời gian làm thêm thì người sử dụng lao động được yêu cầu người lao động làm việc tối đa 12 giờ/ngày cho mỗi ca làm việc và phải đảm bảo thời gian làm thêm không quá 40 giờ trong 01 tháng, đồng thời phải trả thêm tiền lương làm thêm giờ cho người lao động.
Như vậy, ca làm việc bình thường đối với người làm việc theo ngày là không quá 08 giờ/ngày. Trường hợp làm việc theo tuần thì ca làm việc bình thường tối đa là 10 giờ/ngày. Còn khi xếp ca làm việc 12 tiếng/ngày cho người lao động thì người chỉ được bố trí tối đa 10 ngày/tháng (chế độ làm việc theo ngày) và tối đa 12 giờ/ngày trong tối đa 20 ngày/tháng (chế độ làm việc theo tuần) đồng thời phải bảo đảm đầy đủ phúc lợi, tiền lương làm thêm giờ cho người lao động.
Lưu ý: Tổng số giờ làm thêm của người lao động không được phép vượt quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số ngành nghề nêu tại khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 thì tối đa 300 giờ trong 1 năm.
Nếu không trả đủ lương tăng ca làm việc vào ban đêm thì người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì:
Vi phạm quy định về tiền lương
...
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
...
Theo đó, nếu người sử dụng lao động không trả đủ tiền lương tăng ca làm việc vào ban đêm cho người lao động thì sẽ bị xử phạt từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng phụ thuộc vào số người lao động mà người sử dụng lao động không trả lương.
Lưu ý: Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt tiền trên chỉ dùng để xử phạt với cá nhân. Còn mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
- Thưởng đột xuất tối thiểu 37,440,000 đồng (theo mức lương cơ sở) cho toàn thể sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng khi có thành tích công tác đột xuất thế nào tại Quyết định 1285?
- Toàn bộ CBCCVC được nhận đến 54 tháng tiền lương hiện hưởng theo quy định tại Nghị định Chính phủ tiền trợ cấp hưu trí 1 lần khi nghỉ hưu trước tuổi với trường hợp nào tại NĐ178, NĐ67?
- Thời điểm tăng lương hưu cho toàn bộ CBCCVC và người lao động có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995 do cơ quan nào quyết định?
- Quốc hội quyết định 01/01/2026 chốt tăng từ 11.700.000 đồng/tháng lên ít nhất 18.500.000 đồng/tháng tiền trợ cấp thất nghiệp tối đa dựa trên cơ sở nào của NLĐ thực hiện tiền lương theo nhà nước?
- Từ 01/2026 giảm 02 bậc lương đồng thời tăng 30,68% hệ số lương sàn thấp nhất ở bậc 1 cho đội ngũ giáo viên THPT, THCS, Tiểu học hạng I cũ theo Dự thảo Thông tư BGD ra sao?

