Ấn định thời điểm điều chỉnh lương hưu lần 3 vào ngày nào?

Chính phủ đã ấn định thời điểm điều chỉnh lương hưu lần 3 vào ngày nào? 2 lần điều chỉnh lương hưu trước đây thực hiện như thế nào?

Ấn định thời điểm điều chỉnh lương hưu lần 3 vào ngày nào?

Tại Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ 01/7/2025) quy định như sau:

Điều chỉnh lương hưu
1. Lương hưu được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.
2. Điều chỉnh mức tăng lương hưu thỏa đáng đối với đối tượng có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995 bảo đảm thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ.
3. Chính phủ quy định thời điểm, đối tượng, mức điều chỉnh lương hưu quy định tại Điều này.

Và theo quy định tại khoản 2 Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, việc điều chỉnh lương hưu cho người tham gia BHXH tự nguyện cũng được thực hiện theo quy định tại Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Như vậy, từ 01/7/2025, lương hưu sẽ được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng phù hợp ngân sách Nhà nước cũng như quỹ BHXH. Nhưng mức điều chỉnh cụ thể, thời điểm điều chỉnh sẽ do Chính phủ quy định.

Bên cạnh đó, các đối tượng có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995 cũng sẽ được điều chỉnh mức tăng lương hưu thỏa đáng bảo đảm thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ.

Hiện tại, Chính phủ chưa ấn định thời điểm điều chỉnh lương hưu lần 3. Có thể trong thời gian từ nay đến ngày 1/7/2025 khi Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực, Chính phủ sẽ ban hành những văn bản hướng dẫn chi tiết hơn về việc thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội mới nói chung và việc điều chỉnh lương hưu nói riêng.

thời điểm điều chỉnh lương hưu lần 3

Ấn định thời điểm điều chỉnh lương hưu lần 3 vào ngày nào?

2 lần điều chỉnh lương hưu trước đây thực hiện như thế nào?

Tại Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP có quy định như sau:

Thời điểm và mức điều chỉnh
1. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2024 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này, sau khi điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này, có mức hưởng thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau: Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng; tăng lên bằng 3.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng.
3. Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định tại Điều này là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng ở những lần điều chỉnh tiếp theo.

Theo đó, từ 1/7/2024 đã có 2 lần tăng lương hưu với 3 mức tăng, cụ thể như sau:

* Lần 1: Tăng lương hưu thêm 15%

Từ ngày 1/7/2024 điều chỉnh tăng lương hưu thêm 15% trên mức lương hưu hằng tháng của tháng 6 năm 2024 đối với 09 nhóm đối tượng sau đây:

(1) Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định 41/2009/QĐ-TTg; quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.

(2) Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP, Nghị định 92/2009/NĐ-CP (văn bản hết hiệu lực từ 01/08/2023), Nghị định 34/2019/NĐ-CP (văn bản hết hiệu lực từ 01/08/2023), Nghị định 121/2003/NĐ-CP (văn bản hết hiệu lực từ 01/01/2010) và Nghị định 09/1998/NĐ-CP (văn bản hết hiệu lực từ 10/11/2003).

(3) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg, Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2008; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 206-CP năm 1979.

(4) Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP năm 1975 (văn bản hết hiệu lực từ 01/06/1993) và Quyết định 111-HĐBT năm 1981.

(5) Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 38/2010/QĐ-TTg).

(6) Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg.

(7) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg.

(8) Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.

(9) Người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.

* Lần 2: 07 nhóm đối tượng từ (1) - (7) nêu trên nghỉ hưởng lương hưu trước ngày 01/01/1995, sau khi điều chỉnh tăng lương hưu 15%, có mức hưởng thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng lương hưu thêm theo 2 mức sau:

+ Mức 1: tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng;

+ Mức 2: tăng lên bằng 3.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng.

Người không hưởng lương hưu thì có được nhận trợ cấp gì không?

Tại Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội
1. Công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Từ đủ 75 tuổi trở lên;
b) Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;
c) Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
2. Công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này thì được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội trên cơ sở đề nghị của Chính phủ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.

Theo đó, người không hưởng lương hưu sẽ được nhận trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Là công dân Việt Nam.

- Từ đủ 75 tuổi trở lên hoặc từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo

- Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

- Không thuộc các trường hợp ngoại trừ theo quy định của Chính phủ.

Điều chỉnh lương hưu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
QĐ 918 ngày 27/8: Thực hiện Kết luận 83 về điều chỉnh lương hưu, Thủ tướng phân công các Bộ, cơ quan triển khai từ ngày nào?
Lao động tiền lương
Đến 04/2025 thực hiện điều chỉnh lương hưu của cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang tại Kỳ họp thứ 9 được hoàn thiện trong Báo cáo Quốc hội có đúng không?
Lao động tiền lương
Mở rộng phạm vi chi điều chỉnh lương hưu trong quý 4/2024 đối với nguồn tích lũy cải cách tiền lương của NSTW và địa phương để báo cáo cấp có thẩm quyền ra sao?
Lao động tiền lương
Quyết định 918: Kế hoạch điều chỉnh lương hưu của các đối tượng cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang thực hiện theo nội dung như thế nào?
Lao động tiền lương
Ấn định thời điểm điều chỉnh lương hưu lần 3 vào ngày nào?
Lao động tiền lương
Điều chỉnh lương hưu theo Nghị quyết 122 về Phiên họp Chính phủ thường kỳ ban hành 08/08/2024 như thế nào?
Lao động tiền lương
Kết luận của Bộ Chính trị về điều chỉnh lương hưu ra sao theo phiên họp Chính phủ thường kỳ?
Lao động tiền lương
Tiếp tục điều chỉnh lương hưu theo Nghị quyết 28 cho đến khi nào?
Lao động tiền lương
Điều chỉnh lương hưu đến khi độc lập với tiền lương của người đang làm việc theo Nghị quyết 28-NQ/TW cụ thể ra sao?
Lao động tiền lương
Điều chỉnh lương hưu dựa trên cơ sở nào theo quy định mới?
Đi đến trang Tìm kiếm - Điều chỉnh lương hưu
240 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Điều chỉnh lương hưu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Điều chỉnh lương hưu

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào