Tôi quen với bạn gái là người nước ngoài (Đài Loan), bạn gái tôi lớn hơn tôi 19 tuổi theo giấy tờ. Khi chúng tôi đăng ký kết hôn tại tỉnh DT, chúng tôi bị từ chối đăng ký kết hôn 6 tháng với lý do không trả lời được 7 câu hỏi khi phỏng vấn và cán bộ tư pháp nói những câu hỏi này ảnh hưởng đến gia đình, hạnh phúc, tiến bộ,...Nội dung những câu
trách nhiệm chứng kiến việc thoả thuận về thi hành án. Trường hợp đương sự không thực hiện đúng thoả thuận thì có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành phần nghĩa vụ chưa được thi hành theo nội dung bản án, quyết định.
Hướng dẫn chi tiết nội dung này của Luật Thi hành án dân sự, tại Điều 3 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 được
Nương nộp lại Giấy chứng nhận kết hôn để Uỷ ban nhân dân xã báo cáo và đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện ra Quyết định thu hồi và huỷ Giấy chứng nhận kết hôn này, sau đó sẽ đăng ký kết hôn mới cho anh Sình với chị Cảnh, đồng thời đăng ký khai sinh cho con của họ. Uỷ ban nhân dân xã giải quyết như vậy có đúng không?
Anh Mồng, thường trú tại xã X đã có một đời vợ, chị vợ trước của anh mắc bệnh hiểm nghèo nên đã qua đời năm 2001 và được đăng ký khai tử tại Uỷ ban nhân dân xã X. Tháng 9 năm 2006, do muốn con cái mình có người chăm sóc nên anh Mồng quyết định kết hôn với chị Vần, thường trú tại thị trấn Y cùng trong huyện. Anh Mồng và chị Vần dự định sau khi
Tôi và chồng tôi vừa ly dị được 1,5 tháng, hiện còn căn nhà chung (chưa bán - trị giá 2 tỷ đồng) tự thỏa thuận chia đôi. Trước khi ly hôn, chồng tôi có vay mượn bên ngoài 150 triệu đồng (khoản này tôi không biết), Tòa ra quyết định khoản nợ này chia đôi. Sau khi ra Tòa 15 ngày nếu hai bên không ý kiến gì thì Toà ra quyết định ly hôn. Do tôi làm
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện phê bình về vấn đề này và yêu cầu phải sớm chấm dứt tình trạng nói trên, không để ảnh hưởng đến thành tích thi đua của huyện. Ngày 15/9/2006, ông Khoát nhận được Nghị định số 76/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp. Sau khi nghiên cứu các quy định về “Hành vi vi phạm hành
kết hôn.
Căn cứ Điều 18 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 về đăng ký và quản lý hộ tịch và điểm 2 Mục II Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 02/6/2008 thì hồ sơ hai bạn phải chuẩn bị và trình tự thực hiện đăng ký kết hôn như sau:
Về hồ sơ gồm:
- Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân
Điều 46 Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định về việc đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi như sau: Việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi đã được đăng ký, nhưng sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đã bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được, thì được đăng
Tôi và chồng tôi đã tiến hành các thủ tục cần thiết để xin đăng ký kết hôn tại Sở Tư pháp thành phố Hà Nội. Tôi được biết chúng tôi có thời hạn tối đa là 90 ngày để trình diện tại Sở Tư pháp và tiến hành lễ đăng ký kết hôn, nhận đăng ký kết hôn. Thời hạn 90 ngày được tính như thế nào? Nếu trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ mà Sở Tư pháp không làm
trạng hôn nhân của họ ở những nơi đó, thì yêu cầu đương sự viết bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian trước khi về cư trú tại địa phương và chịu trách nhiệm về việc cam đoan.
Thủ tục kết hôn được Nghị định số 158/2005/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định như sau:
- Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam
nhiệm hình sự.
Điều 8 và Điều 3 Nghị định số 87/2001/NĐ-CP ngày 21/11/2001 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình quy định mức phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác nhưng
Căn cứ khoản 1 điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định:
“Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền (sau đây gọi là cơ quan đăng ký kết hôn) thực hiện theo nghi thức quy định tại Điều 14 của Luật này.
Mọi nghi thức kết hôn không theo quy định tại Điều 14 của Luật này đều không có giá trị pháp lý
hôn tại nước sở tại.
Theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài thì:
“1. Việc kết hôn
A và B đã đăng ký kết hôn nhưng Giấy chứng nhận đăng ký đã bị sửa chữa, sổ đăng ký thì không còn lưu. Xin hỏi thủ tục cấp lại hoặc đăng ký lại được quy định như thế nào? Xin cảm ơn!
chứng của Bộ Ngoại giao của tiểu bang WA cũng như bản dịch, được công chứng và đã hợp pháp hóa của sứ quán Việt Nam tại Hoa Kỳ. Khi vợ chưa cưới của tôi mang đầy đủ hồ sơ đến nộp cho sở tư pháp thì nhận được thông báo: “từ ngày 01/12/2010 những người trước đây nếu đã ly hôn ở nước ngoài cũng cần phải xin giấy đề nghị “Ghi chú việc ly hôn”. Chúng tôi đã
minh chỗ ở hợp pháp.
Theo quy định tại Thông tư số 06/2007/TT-BCA-C11 ngày 1/7/2007 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 107/2007/NĐ-CP ngày 25/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cư trú thì đối với trường hợp có quan hệ vợ, chồng chuyển đến ở với nhau thì
Ở địa phương tôi có vụ việc như sau: Anh A cưới vợ là B, nhưng B chưa kết hôn, gia đình đã lấy giấy chứng minh của chị vợ là C để đăng ký kết hôn năm 2007. Hai đứa con được sinh ra đều lấy họ tên người mẹ là C, chứ không phải B do căn cứ vào giấy chứng nhận kết hôn. Đến nay, người cha muốn cải chính tên người mẹ từ C sang B thì vụ việc mới bị
pháp luật như đã nêu ở trên thì theo quy định tại Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình, bạn có quyền tự mình yêu cầu Tòa án hoặc đề nghị Viện kiểm sát yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.
2. Nếu việc kết hôn của bạn có đủ điều kiện kết hôn và không vi phạm điều cấm kết hôn thì bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn theo quy định
cấm kết hôn tại Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.
Về thẩm quyền đăng ký kết hôn trong nước quy định tại Điều 17 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch
“Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn.
2. Trong trường hợp
Tôi và bạn trai tôi muốn đăng ký kết hôn với nhau (chúng tôi đã đủ tuổi đăng ký kết hôn) nhưng gia đình hai bên không đồng ý. Chúng tôi đã ra UBND xin giấy chứng nhận về tình trạng hôn nhân nhưng không được vì 2 bên gia đình có người nhà làm tại UBND nơi đăng ký hộ khẩu thường trú nên cản trở chúng tôi xác nhận tình trạng hôn nhân. Hiện chúng