Việc xuất trình Giấy chứng tử của vợ cũ khi đăng ký kết hôn lần thứ hai

Anh Mồng, thường trú tại xã X đã có một đời vợ, chị vợ trước của anh mắc bệnh hiểm nghèo nên đã qua đời năm 2001 và được đăng ký khai tử tại Uỷ ban nhân dân xã X. Tháng 9 năm 2006, do muốn con cái mình có người chăm sóc nên anh Mồng quyết định kết hôn với chị Vần, thường trú tại thị trấn Y cùng trong huyện. Anh Mồng và chị Vần dự định sau khi kết hôn thì anh Mồng và con anh sẽ chuyển lên chung sống cùng chị Vần nên quyết định sẽ đăng ký kết hôn tại thị trấn Y. Khi anh Mồng và chị Vần đến nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân thị trấn Y, cán bộ tư pháp - hộ tịch biết được anh Mồng từng có một đời vợ đã chết nên yêu cầu anh Mồng bổ sung Giấy chứng tử của vợ cũ vào hồ sơ đăng ký kết hôn. Cán bộ tư pháp - hộ tịch thị trấn Y có được quyền yêu cầu như vậy hay không?

Trong vụ việc này, việc cán bộ tư pháp - hộ tịch thị trấn Y buộc anh Mồng phải bổ sung Giấy chứng tử của vợ cũ vào hồ sơ đăng ký kết hôn là yêu cầu ngoài quy định của pháp luật về hộ tịch. Áp dụng quy định về thủ tục đăng ký kết hôn tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP thì có thể thấy hồ sơ đăng ký kết hôn của anh Mồng và chị Vần, nếu đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân thị trấn Y, nơi chị Vần cư trú chỉ gồm những giấy tờ sau:

- Tờ khai đăng ký kết hôn của anh Mồng và chị Vần;

- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của anh Mồng do Uỷ ban nhân dân xã X, nơi anh Mồng cư trú cấp;

- Giấy chứng minh nhân dân của anh Mồng và chị Vần.

Trong trường hợp không biết rõ về nhân thân và nơi cư trú của chị Vần thì cán bộ tư pháp - hộ tịch thị trấn Y có thể yêu cầu xuất trình thêm Sổ hộ khẩu của chị Vần. Ngoài các giấy tờ này, cơ quan đăng ký hộ tịch không thể yêu cầu đương sự phải nộp hoặc xuất trình thêm giấy tờ nào khác.

Đối với cán bộ tư pháp - hộ tịch, khi thụ lý hồ sơ đăng ký kết hôn, mặc dù việc xem xét, khẳng định về tình trạng độc thân của đương sự là rất cần thiết và quan trọng nhưng trong trường hợp này, tình trạng hôn nhân của anh Mồng đã được khẳng định qua Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Uỷ ban nhân dân xã X, nơi anh cư trú cấp. Theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP thì khi anh Mồng làm thủ tục xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì anh Mồng đã phải xuất trình bản sao Giấy chứng tử của vợ cũ để làm cơ sở để Uỷ ban nhân dân xã X cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho anh. Do đó, khi thụ lý hồ sơ đăng ký kết hôn, nếu trong hồ sơ đã có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của anh Mồng do Uỷ ban nhân dân xã X cấp thì cán bộ tư pháp - hộ tịch không được yêu cầu đương sự phải bổ sung Giấy chứng tử của vợ cũ vào hồ sơ đăng ký kết hôn nữa.

Đăng ký kết hôn
Hỏi đáp mới nhất về Đăng ký kết hôn
Hỏi đáp Pháp luật
Mất thẻ căn cước có đăng ký kết hôn được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài mới nhất? Lệ phí đăng ký kết hôn với người nước ngoài hiện nay là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm bạn gái có thai có bắt buộc phải đăng ký kết hôn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức cấp dưỡng mà người cha phải cấp dưỡng cho con khi không đăng ký kết hôn là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Vợ có bắt buộc phải chuyển khẩu về nhà chồng sau khi kết hôn hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Việt Nam có giới hạn số lần đăng ký kết hôn không? Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong năm 2024, sinh năm 2006 đã đủ tuổi kết hôn chưa?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc đăng ký kết hôn bị từ chối trong trường hợp nào? Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Hỏi đáp Pháp luật
Khuyến khích nam nữ kết hôn trước 30 tuổi và sinh đủ 02 con trước 35 tuổi?
Hỏi đáp Pháp luật
Phải có đám cưới thì mới được công nhận là vợ chồng theo quy định của pháp luật đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đăng ký kết hôn
Thư Viện Pháp Luật
396 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đăng ký kết hôn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đăng ký kết hôn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào