Mất thẻ căn cước có đăng ký kết hôn được không?
Mất thẻ căn cước có đăng ký kết hôn được không?
Căn cứ tại 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP một số từ bị bãi bỏ bởi khoản 2 Điều 13 Nghị định 104/2022/NĐ-CP quy định về xxuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch như sau:
Điều 2. Quy định về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch
1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.
2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh phải nộp bản chính Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch; đăng ký khai tử phải nộp bản chính Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Hộ tịch và tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này; đăng ký kết hôn phải nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Mục 3 Chương III của Nghị định này.
[...]
Theo đó, mất thẻ căn cước có thể xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng như: giấy khai sinh, giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc giấy thông báo số định danh cá nhân… để thay thế.
Mặt khác, tại khoản 4 Điều 46 Luật Căn cước 2023 quy định việc sử dụng căn cước công dân, chứng minh nhân dân trong các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày 01/07/2024 được áp dụng như đối với thẻ căn cước quy định tại Luật Căn cước 2023 cho đến khi văn bản quy phạm pháp luật đó được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Như vậy, mất thẻ căn cước vẫn được đăng ký kết hôn nếu xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân.
Mất thẻ căn cước có đăng ký kết hôn được không? (Hình từ Internet)
Quy trình thủ tục đăng ký kết hôn đúng pháp luật thực hiện ở cấp xã như thế nào?
Căn cứ tại Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy trình về thủ tục đăng ký kết hôn đúng pháp như sau:
Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn
1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
Như vậy, quy trình thủ tục đăng ký kết hôn đúng pháp luật thực hiện ở cấp xã gồm có các bước:
Bước 1: Nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
Bước 2: Hai bên nam, nữ phải có mặt tại Ủy ban nhân dân xã, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch.
Bước 3: Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Bước 4: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Việc đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện bị từ chối trong trường hợp nào?
Căn cứ theo Điều 33 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về từ chối đăng ký kết hôn như sau:
Điều 33. Từ chối đăng ký kết hôn
1. Việc đăng ký kết hôn bị từ chối nếu một hoặc cả hai bên vi phạm điều cấm hoặc không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam.
2. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện từ chối đăng ký kết hôn, Phòng Tư pháp thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho hai bên nam, nữ.
Như vậy, việc đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện bị từ chối trong trường hợp một hoặc cả hai bên:
- Vi phạm điều cấm;
- Hoặc không đủ điều kiện kết hôn.
Lưu ý: Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện từ chối đăng ký kết hôn, Phòng Tư pháp thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho hai bên nam, nữ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ngày 18 tháng 11 năm 2024 là ngày gì? Ngày 18 tháng 11 là thứ mấy, bao nhiêu âm 2024?
- Phương án tuyển sinh 2025 của Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch?
- Đáp án cuộc thi trực tuyến Tìm hiểu chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp tỉnh Sóc Trăng năm 2024?
- Lịch nộp báo cáo thuế năm 2025 chi tiết nhất?
- 22 khẩu hiệu tuyên truyền Đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2025 - 2030?