ty tôi không nhận giấy nghỉ hưởng của tôi do mẫu giấy C65 bệnh viện cung cấp sai mẫu mới ban hành theo quy định của BHXH thành phố. Tôi có liên hệ với phía bệnh viện thì được trả lời là do phía cơ qua BHXH chưa gửi công văn thay đổi mẫu giấy về bệnh viện nên bệnh viện chưa áp dụng mẫu mới được. Vậy nếu tôi nộp giấy nghỉ hưởng mẫu cũ của bệnh viện
ngày điều trị đồng thời còn tiền công của vợ nuôi tổng cộng là 27 triệu dông thì mới làm giấy bãi nại Nhưng gia cảnh nhà em rât khó khăn. Tiền viện phí của người đó chưa tới 10 triệu nhưng gia đình em đã bồi thường 15 triệu rồi. em cũng bị thương rất nặng. Em bị truy tố ở khoan 2 điều 202 BLHS va đã có quyết định truy tố vi chưa có bằng lái xe.Ngày 7
dụng.
Điều 54. Quản lý mức đóng
1....
2. Người lao động tăng mới hoặc ngừng việc, nghỉ việc trong tháng, có ít nhất 01 ngày làm việc và hưởng tiền lương trong tháng, thì tính đóng BHXH, BHYT, BHTN đối với đơn vị và người lao động như sau:
2.1. Trường hợp số ngày không làm việc và không hưởng tiền lương, từ 14 ngày trở lên trong
Khi tham gia giao thông:
- Người đi bộ phải đi trên hè phố, lề đường; trường hợp đường không có hè phố, lề đường thì người đi bộ phải đi sát mép đường.
- Người đi bộ chỉ được qua đường ở những nơi có đèn tín hiệu, có vạch kẻ đường hoặc có cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ và phải tuân thủ tín hiệu chỉ dẫn.
- Trường hợp không có đèn tín
, hầm chui dành cho người đi bộ và cơ bản ở các khu đô thị mới hay những nơi tập trung đông người như trường học, công sở thì kẻ nhiều vạch sơn đường dành cho người đi bộ. Tuy nhiên, vẫn có những người cố tình đi bộ sai phần đường mặc dù pháp luật Việt Nam đã có đầy đủ các văn bản quy định về người đi bộ khi tham gia giao thông cũng như chế tài khi
bộ phải đi trên hè phố, lề đường; trường hợp đường không có hè phố, lề đường thì người đi bộ phải đi sát mép đường.
2. Người đi bộ chỉ được qua đường ở những nơi có đèn tín hiệu, có vạch kẻ đường hoặc có cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ và phải tuân thủ tín hiệu chỉ dẫn.
3. Trường hợp không có đèn tín hiệu, không có vạch kẻ đường
tới người đi bộ như sau:
1. Người đi bộ phải đi trên hè phố, lề đường; trường hợp đường không có hè phố, lề đường thì người đi bộ phải đi sát mép đường.
2. Người đi bộ chỉ được qua đường ở những nơi có đèn tín hiệu, có vạch kẻ đường hoặc có cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ và phải tuân thủ tín hiệu chỉ dẫn.
3. Trường hợp không có đèn
Bà Nguyễn Thị Ly Lan (TP. Hà Nội) hỏi: Người đi bộ phải đi trên hè phố, lề đường. Trường hợp không có lề đường, hè phố, người đi bộ phải đi như thế nào để đúng với quy định của Luật giao thông đường bộ?
Theo Điều 32, Luật Giao thông đường bộ, người đi bộ phải tuân thủ các quy tắc giao thông như sau:
1. Người đi bộ phải đi trên hè phố, lề đường; trường hợp đường không có hè phố, lề đường thì người đi bộ phải đi sát mép đường.
2. Người đi bộ chỉ được qua đường ở những nơi có đèn tín hiệu, có vạch kẻ đường hoặc có cầu vượt, hầm dành cho
thể như sau:
“Ðiều 216 Bộ luật Dân sự. Sở hữu chung theo phần.
1. Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung.
2. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp
cơ quan đăng ký kết hôn trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên. Mọi nghi thức kết hôn không theo quy định này đều không có giá trị pháp lý. Nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng.
Mục 3 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP của Tòa án Nhân
. Khi tôi và chồng tôi ký thỏa thuận thuận tình ly hôn tôi dẫn con tôi về nhà mẹ ruột ở và chuyển trường cho con tôi về gần nhà mẹ tôi. Hỏi tôi cần làm gì để dành được quyền nuôi con (con tôi 7 tuổi), và làm sao lấy lại được số tiền mà tôi đã đóng góp xây nhà? Sống chung với gia đình chồng và làm dâu thì khi ly hôn tôi có được chia tài sản gì không
các mối quan hệ mà đương sự không yêu cầu, ngược lại khi đương sự có yêu cầu mà yêu cầu đó thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Tòa án phải giải quyết.
Trường hợp nêu trên, tuy cả nguyên đơn và bị đơn chỉ yêu cầu giải quyết về quan hệ hôn nhân và con chung nhưng tại phiên tòa sơ thẩm, một trong hai bên lại có yêu cầu giải quyết về tài sản
Cha mẹ tôi có 6 người con, năm 2005 ông họp toàn thể gia đình phân chia tài sản cho các con, tương đối đồng đều, 6 anh em và cha mẹ đều ký vào biên bản cuộc họp, nhưng không đưa ra chính quyền chứng thực, anh con trai trưởng được chia nhiều hơn, vì giao nghiã vụ chăm lo cho cha mẹ đến khi qua đời, sau đó là ma chay, mồ mả vv..., đất đai tài sản
Trước đây, theo quy định của Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1996 (Sửa đổi, bổ sung các năm 1998, 2006), muốn khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định hành chính về quản lý đất đai ra Tòa án thì trong hồ sơ khởi kiện đòi hỏi phải có quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại mới được
, khách quan, áp dụng đúng pháp luật giải quyết vụ án. Tại phiên tòa sơ thẩm tòa án phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án. Theo điều 15 Bộ luật TTDS việc xét xử của tòa án được tiến hành công khai, trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp kinh doanh, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật đời tư của cá nhân theo
và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng
Vợ chồng đã ly hôn, sau đó mới thỏa thuận phân chia tài sản chung (tài sản chung có quyền sử dụng đất). Vậy xin hỏi văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung của họ do ai chứng thực (nơi chưa có tổ chức hành nghề công chứng)?
:
1. Trường hợp thứ nhất: Sau thời gian chung sống như vợ chồng, hai người đã đăng ký kết hôn.
Khi đó, hai người là vợ chồng hợp pháp, việc xác định quyền và nghĩa vụ của mỗi người đối với tài sản trong thời kỳ hôn nhân được xác định theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, cụ thể như sau: [Anchor]
- Tài sản chung của vợ chồng (Điều 33