Giới hạn vay nước ngoài đối với doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng được quy định ra sao?

Giới hạn vay nước ngoài đối với doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài được quy định ra sao? Tỷ giá để tính toán giới hạn vay nước ngoài được quy định như thế nào?

Giới hạn vay nước ngoài đối với doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài được quy định ra sao?

Tại Điều 18 Thông tư 08/2023/TT-NHNN có quy định về giới hạn vay nước ngoài đối với doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài như sau:

- Trường hợp vay nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư:

+ Số dư nợ gốc của các khoản vay trung, dài hạn trong nước và nước ngoài của bên đi vay (bao gồm cả các khoản vay ngắn hạn được gia hạn và ngắn hạn quá hạn thành trung, dài hạn) phục vụ cho dự án đầu tư tối đa không vượt quá giới hạn vay vốn của dự án đầu tư;

+ Giới hạn vay vốn của dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều này là phần chênh lệch giữa tổng vốn đầu tư của dự án đầu tư và vốn góp của nhà đầu tư ghi nhận tại Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư.

- Trường hợp vay nước ngoài để thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, dự án khác của bên đi vay:

Số dư nợ vay trung, dài hạn trong nước và nước ngoài của bên đi vay (bao gồm cả các khoản vay ngắn hạn được gia hạn và ngắn hạn quá hạn thành trung, dài hạn) phục vụ cho mục đích này không vượt quá tổng nhu cầu vốn vay tại Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp vay nước ngoài để thực hiện cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài của bên đi vay:

+ Số tiền vay nước ngoài phục vụ mục đích cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài tối đa không vượt quá tổng giá trị dư nợ gốc, số tiền lãi, phí chưa thanh toán của khoản nợ nước ngoài hiện hữu và phí của khoản vay mới được xác định tại thời điểm cơ cấu;

+ Trường hợp khoản vay nước ngoài mới là khoản vay trung, dài hạn, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày rút vốn khoản vay mới, bên đi vay phải thực hiện việc trả nợ khoản vay nước ngoài hiện hữu để sau thời gian 05 ngày làm việc nêu trên, bên đi vay đảm bảo các giới hạn vay vốn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Thông tư 08/2023/TT-NHNN;

- Các khoản vay ngắn hạn nước ngoài không phải tuân thủ quy định về giới hạn vay nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Thông tư 08/2023/TT-NHNN.

Giới hạn vay nước ngoài đối với doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng được quy định ra sao?

Giới hạn vay nước ngoài đối với doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng được quy định ra sao? (Hình từ Internet)

Tỷ giá để tính toán giới hạn vay nước ngoài được quy định như thế nào?

Tại khoản 5 Điều 18 Thông tư 08/2023/TT-NHNN có quy định về tỷ giá để tính toán giới hạn vay nước ngoài như sau:

- Đối với mục đích vay nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư, trường hợp đồng tiền vay nước ngoài khác với đồng tiền được ghi nhận tại Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, bên đi vay sử dụng tỷ giá hạch toán ngoại tệ theo thông báo của Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước) áp dụng tại thời điểm ký các thỏa thuận vay nước ngoài hoặc thỏa thuận thay đổi liên quan đến giá trị khoản vay để tính giới hạn vay;

- Đối với mục đích vay nước ngoài để thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, dự án khác của bên đi vay, trường hợp nhu cầu vốn vay tại Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài được tính toán bằng đồng tiền khác với đồng tiền vay nước ngoài, bên đi vay sử dụng tỷ giá hạch toán ngoại tệ theo thông báo của Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước) áp dụng tại thời điểm lập Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài để tính giới hạn vay;

- Đối với mục đích vay nước ngoài để cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài của bên đi vay, trường hợp đồng tiền vay nước ngoài của khoản vay nước ngoài mới khác với đồng tiền vay nước ngoài của khoản vay nước ngoài hiện hữu, bên đi vay sử dụng tỷ giá hạch toán ngoại tệ theo thông báo của Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước) áp dụng tại thời điểm lập Phương án cơ cấu lại nợ nước ngoài để tính giới hạn vay.

Mục đích vay trung, dài hạn nước ngoài đối với doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài là gì?

Tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 17 Thông tư 08/2023/TT-NHNN có quy định về mục đích vay trung, dài hạn nước ngoài đối với doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài như sau:

- Mục đích vay trung, dài hạn nước ngoài:

Bên đi vay chỉ được vay trung, dài hạn nước ngoài để phục vụ các mục đích sau:

+ Thực hiện dự án đầu tư của bên đi vay;

+ Thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, dự án khác của bên đi vay;

+ Cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài của bên đi vay.

- Việc sử dụng vốn vay nước ngoài của bên đi vay nêu trên phải phù hợp với:

+ Phạm vi ngành nghề đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, phạm vi Giấy phép thành lập, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật;

+ Phạm vi hoạt động hợp pháp khác quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành quy định về điều lệ tổ chức và hoạt động của bên đi vay.

- Bên đi vay nước ngoài phải chứng minh mục đích vay nước ngoài thông qua:

+ Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan trong trường hợp vay nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư của bên đi vay;

+ Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này trong trường hợp vay nước ngoài để thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, dự án khác của bên đi vay;

+ Phương án cơ cấu nợ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 08/2023/TT-NHNN trong trường hợp vay nước ngoài cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài.

Vay nước ngoài
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Vay nước ngoài
Hỏi đáp Pháp luật
Việc đăng ký khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Giới hạn vay nước ngoài đối với doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng được quy định ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được đi vay nước ngoài để cho vay lại hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khoản vay nước ngoài tự vay tự trả nào phải thực hiện đăng ký với Ngân hàng Nhà nước?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh từ ngày 15/8/2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện về đồng tiền vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh từ ngày 15/8/2023 có gì mới?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Vay nước ngoài
28 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Vay nước ngoài

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Vay nước ngoài

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào