Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy cô giáo của mình (điểm đ khoản 2 Điều 104)
Trường hợp phạm tội này hoàn toàn tương tự nhu trường hợp phạm tội quy định tại điểm o khoản 1 Điều 93Bộ luật hình sự về tội giết người, chỉ khác nhau ở chỗ trường hợp phạm tội này những người phạm tội
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy cô giáo của mình (điểm đ khoản 2 Điều 104)
Trường hợp phạm tội này hoàn toàn tương tự nhu trường hợp phạm tội quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 93Bộ luật hình sự về tội giết người, chỉ khác nhau ở chỗ trường hợp phạm tội chỉ gây thương tích hoặc
yếu, là người không có khả năng tự vệ mà tỷ lệ thương tật của những người này dưới 11% là người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 104
Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân (điểm b khoản 1 Điều 104)
Cố tật là một tật trên cơ thể người không bao giờ chữa khỏi. Cố tật nhẹ là tật không chữa khỏi, nhưng tỷ lệ thương tích chỉ dưới 11%.
Bộ luật hình sự năm 1999 chỉ quy định gây cố tật nhẹ, trong khi đó thực tiễn xét xử có nhiều trường hợp người bị hại bị cố tật nặng, thậm chí rất
Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a
cứu trách nhiệm hình sự
Anh trai bạn gây thương tích cho người bị hại với tỷ lệ thương tích là 60% nên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác theo quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 104, cụ thể như sau:
- Nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 là phạm tội
Theo nội dung trên, nếu đúng như anh trình bày thì hành vi nói trên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 104 Bộ luật Hình sự về “Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác”.
Theo Khoản 1, Điều 104 Bộ luật Hình sự:
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác mà tỷ lệ
Công ty Luật Vinabiz xin trả lời như sau:
Pháp luật quy định về tội danh này tại Điều 104 BLHS như sau:
Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ
Công ty Luật Vinabiz xin trả lời như sau:
Điều 105 BLHS quy định về tội danh này như sau:
Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân
Công ty Luật Vinabiz xin trả lời như sau:
Điều 106 BLHS quy định về tội danh này như sau:
Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên hoặc dẫn đến chết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù
thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một
Luật gia Bùi Hương Lan – Công ty TNHH Luật Everest trả lời:
Khoản 1 Điều 106 Bộ luật hình sự (BLHS) năm 1999, quy định: “Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên hoặc dẫn đến chết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến
Chào bạn!
Do thông tin bạn cung cấp chưa rõ nên chúng tôi xin được trả lời bạn như sau:
Căn cứ Điều 104 Bộ luật hình sự quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11
Anh bạn sẽ bị Viện kiểm sát truy tố về tội gì thì phải chờ bản kết luận điều tra của cơ quan điều tra . Trong trường hợp anh bạn bị truy tố tội cố ý gây thương tích thì với tỷ lệ thương tích 47% của người bị hại , mức án được qui định tại khoản 2 điều 104 Bộ Luật Hình Sự là từ 2 đến 7 năm tù
Điều 106 BLHS quy định về tội danh này như sau:
Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên hoặc dẫn đến chết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
Phạm tội đối với
Điều 105 BLHS quy định về tội danh này như sau:
Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt cảnh cáo, cải
Pháp luật quy định về tội danh này tại Điều 104 BLHS như sau:
Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Dùng hung khí nguy
Tôi là Lê Thị Hồng Hoa, vừa qua cơ quan tôi có trường hợp người lao động bị ốm trong những ngày nghỉ phép hàng năm và được bác sĩ cấp giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH. Tuy nhiên, theo trả lời của cơ quan tôi, những ngày nghỉ phép năm người lao động được hưởng nguyên lương nên không được hưởng BHXH, vì thế cơ quan không làm thủ tục chi trả trợ
Quy định về nghỉ phép hằng năm
Điều 111 BLLĐ 2012 quy định người lao động được nghỉ phép:
“a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
Khoản 1, Khoản 2 Điều 113 BLLĐ 2012 quy định: “1. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng trước một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ
làm việc; nghỉ chuyển ca; nghỉ hàng tuần; nghỉ hàng năm; nghỉ lễ, tết; nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương.
Đối chiếu với trường hợp của bạn đã có đủ thời gian trên 12 tháng làm việc tại cơ quan của bạn, do đó, bạn được hưởng thời gian nghỉ hàng năm là 12 ngày làm việc và hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động.
Theo quy định